Đau xương khớp

Khi nào cần phẫu thuật thay khớp gối? Hồi phục bao lâu?

Phẫu thuật thay khớp gối là biện pháp mang đến hiệu quả chữa trị nhanh nhất nhưng cũng khiến nhiều người lo ngại nhất.Với người bệnh khớp thì khi nào cần phẫu thuật thay khớp đầu gối, thời gian bình phục bao lâu? Khương Thảo Đan sẽ mang đến cho bạn những thông tin hữu ích về vấn đề này. 1. Phẫu thuật thay khớp gối là gì? Phẫu thuật thay khớp gối là một dạng của phẫu thuật nhằm thay đi phần khớp gối đã bị tổn thương nặng, thoái hóa và không thể hồi phục bằng khớp gối nhân tạo. Khớp gối nhân tạo này sẽ giúp bệnh nhân có thể vận động dễ dàng hơn và không còn phải chịu những cơn đau do khớp gối gây ra nữa. Thay khớp gối sẽ giúp bệnh nhân không còn phải chịu những cơn đau dai dẳng Khi phẫu thuật, các bác sĩ sẽ tiến hành lấy đi những mảnh vụn của xương và phần sụn bị tổn thương và thay vào đó là khớp gối làm bằng một dạng hợp kim cao cấp không han gỉ. Khớp gối nhân tạo này có độ bền rất cao, có thể sử dụng trong vòng vài chục năm. Hiện nay có hai dạng thay khớp gối là thay khớp gối một phần và thay khớp gối toàn phần. Thay khớp gối toàn phần là lựa chọn của nhiều bệnh nhân 2. Phẫu thuật thay khớp gối áp dụng cho đối tượng nào? Khi nào? Những trường hợp sẽ được bác sĩ tư vấn phẫu thuật là Những người bệnh bị thoái hóa khớp gối ở mức độ rất nặng, sụn khớp khó có thể phục hồi. Người bệnh không thể di chuyển bình thường Người bệnh thường xuyên gặp những cơn đau dữ dội phần khớp gối kể cả khi có hay không di chuyển... Phẫu thuật thay khớp đầu gối là phương pháp điều trị cho các vấn đề về khớp gối ở mức cuối cùng, khi mà các phương pháp điều trị như sử dụng thuốc bôi trơn, thuốc tiêm phối hợp các phương pháp tập luyện không hề có hiệu quả. Thường sau khoảng 2 tháng điều trị nội khoa không có hiệu quả, người bệnh sẽ được tư vấn điều trị bằng phương pháp ngoại khoa, tức là phẫu thuật thay khớp gối. Bác sĩ kiểm tra tình trạng phẫu thuật thay khớp gối Tuy nhiên, trong một số trường hợp bệnh nhân mắc bệnh nặng về tim mạch, huyết áp, tai biến mạch máu não hay phổi, gan… Thì người bệnh nên cân nhắc, tham khảo thật kỹ lời khuyên của bác sĩ trước khi quyết định tiến hành phẫu thuật thay khớp đầu gối. 3. Địa chỉ phẫu thuật thay khớp gối? Phẫu thuật thay khớp đầu gối dù được tiến hành khá phổ biến ở nhiều bệnh viện cũng như trung tâm điều trị xương khớp, tuy nhiên, nó vẫn là một phẫu thuật khá phức tạp và mang nhiều rủi ro. Chính vì vậy, bạn nên lựa chọn những địa chỉ phẫu thuật uy tín với đội ngũ y bác sĩ phẫu thuật có tay nghề cao, trang thiết bị hiện đại... Những địa chỉ phẫu thuật bạn có thể tham khảo như: Bệnh viện E – Khoa Cơ Xương Khớp: Địa chỉ số 89 đường Trần Cung, phường Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Bệnh viện Bạch Mai – Khoa Cơ Xương Khớp: Địa chỉ số 78 đường Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội. Bệnh viện chấn thương chỉnh hình TP. HCM: Địa chỉ số 929 Trần Hưng Đạo, Phường 1, Quận 5, TP. HCM. Bệnh viện Chợ Rẫy: Địa chỉ số 201B Nguyễn Chí thanh, phường 5, TP. HCM. 4. Sau phẫu thuật thay khớp gối có biến chứng gì không? Bao lâu thì hồi phục? Sau phẫu thuật thay khớp gối, người bệnh có thể chữa được phần khớp gối bị tổn thương nhưng có thể lại gặp những vấn đề khác liên quan đến phần khớp gối được thay thế. Những biến chứng đó có thể là nhiễm trùng, tụ máu, tắc mạch, lỏng khớp nhân tạo… nếu trong quá trình phẫu thuật hoặc quá trình phục hồi gặp vấn đề. Sau phẫu thuật thay khớp gối bệnh nhân cần tập luyện phục hồi chức năng Thời gian phục hồi sau phẫu thuật thay khớp gối cũng khá dài. Sau khoảng nửa tháng theo dõi ở bệnh viện sau phẫu thuật, người bệnh cần tiếp tục thực hiện những phương pháp trị liệu khác như tập vật lý trị liệu, tập vận động nhẹ nhàng và từ từ thì mới có thể hồi phục. Như vậy, chúng ta đã vừa tìm hiểu một số thông tin về phẫu thuật thay khớp gối. Hy vọng những thông tin mà Khương Thảo Đan mang đến có thể giúp ích cho bạn. Chúc bạn cùng gia đình luôn mạnh khỏe và hạnh phúc. *** Bài viết có sự cố vấn của PGS. TS Lê Minh Hà, hiện nay đang công tác tại Viện Hàn Lâm Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam.  

Khô khớp gối nên ăn gì? Top 8 thực phẩm không thể bỏ qua

Khô khớp nên ăn gì để cải thiện tình trạng bệnh? Sau đây, Khương Thảo Đan xin được giới thiệu đến bạn top 8 thực phẩm khô khớp nên ăn nhiều nhất để điều chỉnh sức khỏe của mình nhé! 1. Khô khớp gối nên ăn gì? 1.1. Sữa Sữa hay các chế phẩm từ sữa là một trong những loại thực phẩm giàu canxi và mang lại tác dụng to lớn trong phục hồi các vấn đề về xương khớp. Mặc dù có rất nhiều thực phẩm bổ sung canxi nhưng không phải loại canxi nào con người cũng có thể hấp thụ một cách tối đa. Bị thoái hóa cột sống nên uống sữa gì Cơ thể chúng ta có thể hấp thụ đến trên 90% lượng canxi có trong sữa và các chế phẩm khác từ sữa như sữa chua, phomat… Chính vì vậy, sữa chính là sự lựa chọn hàng đầu cho câu hỏi khô khớp gối nên ăn gì. 1.2. Ngũ cốc Những hạt ngũ cốc như đậu nành, óc chó, hạt điều, macca,… cũng nằm trong top những thực phẩm mang lại hiệu quả tuyệt vời trong quá trình cải thiện khô khớp gối. Bên cạnh việc cung cấp khoáng chất, vitamin cần thiết cho cơ thể thì các loại ngũ cốc cũng góp phần tạo chất nhờn cho khớp xương, chống lại quá trình lão hóa, oxi hóa của xương khớp. 1.3. Cà chua Trong cà chua có rất nhiều thành phần chống lại quá trình oxi hóa, điển hình là lycopene sẽ giúp đẩy lùi sự lão hóa của khớp xương. Đồng thời, cà chua cũng chứa nhiều vitamin K, canxi, collagen giúp cấu trúc xương chắc khỏe. Còn một điều đặc biệt có thể bạn chưa biết là hạt cà chua cũng có thành phần giảm đau khiến những cơn đau do khô khớp sẽ nhanh chóng bị đẩy lùi. Người bị khô khớp nên ăn thêm cà chua trong chế độ dinh dưỡng 1.4. Khô khớp gối nên ăn gì? Đừng bỏ qua rau xanh Những người bị đau khớp gối nên lưu ý ăn nhiều các các loại cải xanh như bông cải, cải bắp, cải thìa, cải xoăn…Bởi các loại cải này có chứa rất nhiều các vitamin như vitamin A, C, K cũng như collagen giúp các khớp xương trong cơ thể hoạt động trơn tru hơn. 1.5. Trà xanh Trà xanh rất tốt cho sức khỏe Trà xanh từ trước đến nay luôn nổi tiếng với công dụng kháng viêm nhờ hiệu quả của lượng lớn flavonoid có trong mỗi lá trà. Nó sẽ giúp bạn giảm nhanh những cơn đau do khô khớp gây nên cũng như bảo vệ khớp tốt hơn. Tuy nhiên, bạn cũng chỉ nên sử dụng với mức độ vừa phải để không gây hại cho sức khỏe. 1.6. Trái cây Vitamin C có trong trái cây sẽ mang đến tác dụng đặc biệt trong kháng viêm, ngừa thoái hóa và giảm đau do các vấn đề về xương khớp. Những loại trái cây dồi dào vitamin C bạn nên lựa chọn là cam, kiwi, bưởi… Ngoài ra, bạn cũng nên ăn thêm chuối vì trong chuối có nhiều khoáng chất cần thiết cho xương khớp như kali, serotonin... 1.7. Rượu vang Khác với những loại rượu khác có hại cho sức khỏe thì rượu vang lại thường được biết đến với những công dụng như bảo vệ tim mạch, làm đẹp, giảm lượng mỡ thừa trong cơ thể. Nhưng ít ai biết rằng, rượu vang còn có tác dụng trong việc điều trị khô khớp. Với những chất chống oxi hóa hiệu quả, rượu vang giảm mức độ thoái hóa của khớp xuống đến hơn 50% so với thông thường. 1.8. Khô khớp gối nên ăn gì? Hải sản là câu trả lời thuyết phục Hải sản là loại thực phẩm cung cấp một lượng lớn canxi cùng một số khoáng chất khác như kẽm, đồng, kali cho cơ thể. Những loại hải sản như tôm, cá, cua… đều rất tốt cho những người khô khớp. Tuy nhiên, bạn cũng không nên ăn quá nhiều hải sản vì trong thực phẩm này có chứa nhiều axit uric, dễ dẫn đến bệnh gout. Nên hạn chế ăn hải sản khi bị khô khớp gối 2. Khô khớp gối nên kiêng ăn gì? 2.1. Thực phẩm lên men/muối Những loại thực phẩm lên men/ muối như dưa cà muối, kim chi, hành muối… là loại đồ ăn kèm được nhiều người yêu thích nhưng nếu bị khô khớp thì bạn nên hạn chế. Vì những loại thực phẩm này chứa khá nhiều muối khiến quá trình lão hóa của khớp diễn ra nhanh hơn, dịch khớp sản sinh ít hơn so với thông thường. 2.2. Nội tạng động vật Trong nội tạng động vật chứa một lượng lớn cholesterol và axit béo khiến việc điều trị khô khớp trở nên khó khăn hơn. Đồng thời, nội tạng động vật cũng dễ chứa những chất độc tiềm ẩn ảnh hưởng không tốt đến quá trình phục hồi của khớp xương. Nội tạng động vật không hề tốt cho người bệnh khô khớp 2.3. Đồ uống có cồn Những đồ uống có cồn như rượu, bia hay một số loại đồ uống có chất kích thích như cà phê hoàn toàn không có lợi cho quá trình điều trị khô khớp. Vì những đồ uống này làm hủy hoại cấu trúc xương từ bên trong, ức chế sự tái tạo và phục hồi xương khớp. Chính vì vậy, những người khô khớp gối đặc biệt không nên sử dụng nhiều các loại đồ uống có cồn cũng như chất kích thích. Câu hỏi khô khớp gối nên ăn gì rồi đã được trả lời trong bài viết. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích cho sức khỏe của mình. Chúc bạn và gia đình luôn mạnh khỏe. *** Bài viết có sự cố vấn của PGS. TS Lê Minh Hà, hiện nay đang công tác tại Viện Hàn Lâm Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam.

ĐỪNG BỎ QUA: Nếu bạn "tự dưng" bị SƯNG KHỚP GỐI

Sưng khớp gối là tình trạng khớp ở đầu gối bị sưng to lên bất thường, đi kèm với đó sẽ là những cơn đau xuất hiện khi di chuyển hoặc khi dùng tay ấn vào. Quan sát bằng mắt thường chúng ta còn có thể dễ dàng nhận thấy vùng da xung quanh khớp gối có màu đỏ hoặc tím. Những biểu hiện này có thể là dấu hiệu cảnh báo trước những ảnh hưởng không nhỏ đối với sức khỏe xương khớp. Trong bài viết dưới đây Khương Thảo Đan sẽ giúp các bạn triệu chứng này. 1. Dấu hiệu sưng khớp gối Từ thực tế, sưng khớp gối xuất hiện với những triệu chứng điển hình như sau: Xuất hiện sưng, đau khớp gối: Khớp gối sưng to bất thường, ấn tay vào cảm thấy có nước bên trong. Cơn đau tăng lên khi vận động đi lại, chạm tay vào vùng bị sưng cũng thấy đau. Nếu nghỉ ngơi, tránh tiếp xúc với phần khớp bị sưng hoặc chườm lạnh thì tình trạng sưng đau sẽ giảm bớt. Đầu gối xuất hiện màu:  quan sát bằng mắt thường ta có thể thấy đầu gối chuyển sang màu đỏ hoặc tím khác biệt so với những vùng da còn lại. Cứng khớp, vận động khó khăn: người bệnh khó di chuyển, những động tác đơn giản như gập khớp gối hay duỗi thẳng chân được thực hiện rất khó khăn do khớp bị co cứng. Biểu hiện của người bị sưng khớp gối 2. Nguyên nhân sưng khớp gối Do chấn thương: trong quá trình vận động hoặc chơi thể thao thường có chấn thương gây tổn hại đến cấu trúc khớp hoặc phần mềm quanh khớp khiến khớp bị sưng, đau. Sau khi điều trị bằng việc bôi thuốc, dán cao, chườm lạnh khoảng 2 - 3 ngày, người bệnh sẽ thấy giảm đau và sưng khớp ngay lập tức. Nguyên nhân chấn thương khớp gối có thể là do chơi thể thao Bệnh xương khớp: viêm khớp dạng thấp, gout, tràn dịch khớp gối, thoái hóa khớp gối,… đều gây nên những cơn đau, sưng khớp gối. . Béo phì là nguyên nhân đau khớp Béo phì: trọng lượng cơ thể lớn, khiến sức nặng  chèn lên khớp gối gây ra áp lực không hề nhỏ. Tình trạng này khiến khớp gối hoạt động kém hiệu quả, nhanh bị bào mòn và bị tổn thương, gây ra hiện tượng sưng, đau khớp. 3. Điều trị sưng khớp gối Để điều trị sưng khớp gối hiệu quả có nhiều phương pháp khác nhau tùy vào nguyên nhân bị sưng khớp gối do chấn thương hay do mắc bệnh lý. Đối với những trường hợp bị sưng đau khớp gối do gặp phải chấn thương nên sử dụng các biện pháp như chườm lạnh, bôi thuốc giảm đau, xoa bóp sẽ giúp giảm  nhanh các triệu chứng đau, sưng khớp. Chườm khớp gối để xoa dịu cơn đau Đối với những người mắc bệnh béo phì nên thực hiện giảm cân để làm giảm ảnh hưởng của sức nặng cơ thể lên xương khớp giúp ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị sưng khớp gối hiệu quả. Đối với những trường hợp bị sưng khớp gối do mắc bệnh về xương khớp thì nên tuân thủ theo các gợi ý sau: Tập thể dục thường xuyên giúp tăng cường chức năng của khớp làm cho các khớp ổn định hơn và giảm đau hiệu quả. Sử dụng phương pháp điều trị thay thế: Những phương pháp điều trị thay thế mà bạn có thể áp dụng bao gồm châm cứu, các loại kem bôi,… sẽ mang tới tác dụng giảm đau nhức và sưng khớp hiệu quả. Sử dụng các thiết bị như nẹp: Hiện nay có hai loại nẹp bao gồm nẹp gối không tải và nẹp gối hỗ trợ. Nẹp gối không tải: giúp hỗ trợ phần đầu gối bị ảnh hưởng bởi viêm khớp. Nẹp gối hỗ trợ: có tác dụng hỗ trợ cho toàn bộ đầu gối. Việc sử dụng các thiết bị nẹp giúp bảo vệ và hỗ trợ khớp gối khi vận động, giảm đau nhức. Tiến hành phẫu thuật: phẫu thuật được xem là biện pháp sau cùng nếu như những phương pháp nêu trên không mang lại hiệu quả. Tùy theo tính chất của tổn thương ở khớp bác sĩ có thể sẽ tư vấn người bệnh sử dụng dạng phẫu thuật nào phù hợp nhất. Thiết bị nẹp đầu gối để hỗ trợ điều trị bệnh Cuối cùng người bị sưng khớp gối nên thăm khám tại các cơ sở y tế chuyên khoa để được các bác sĩ tư vấn và kê đơn thuốc phù hợp với tình trạng bệnh của mình nhất. Khớp gối có vai trò rất quan trọng đối với quá trình vận động của cơ thể, một khi khớp gối bị ảnh hưởng sẽ không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe mà việc sinh hoạt hàng ngày của các bạn cũng gặp phải nhiều khó khăn. Khám khớp gối Trên đây là những thông tin mà Khương Thảo Đan muốn cung cấp cho quý bạn đọc về bệnh sưng khớp gối. Nếu như khớp gối xuất hiện tình trạng đau nhức và sưng tấy các bạn nên đặc biệt lưu ý, nên thăm khám tại các cơ sở y tế để có thể được tư vấn và điều trị kịp thời. *** Bài viết có sự cố vấn của PGS. TS Lê Minh Hà, hiện nay đang công tác tại Viện Hàn Lâm Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam.

Biểu hiện của bệnh đau cột sống cổ và cách phòng ngừa

Đau cột sống cổ là căn bệnh khiến nhiều người phải chịu đựng những cơn đau nhức dai dẳng này hàng ngày. PGS. TS Lê Minh Hà cho biết: Bệnh đau cột sống cổ có nhiều nguyên nhân và có thể bị mắc phải ở nhiều độ tuổi khác nhau. Hãy tìm hiểu bài viết sau đây để trang bị thêm những thông tin hữu ích nhé. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới đau cột sống cổ 1. Đau cột sống cổ là biểu hiện của bệnh gì? Thoái hóa khớp sống cổ: là hiện tượng các đĩa đệm ở khớp sống cổ bị lão hóa và suy giảm chức năng, không giữ được sự co dãn dẫn đến tình trạng gây mỏi, tê và đau nhức. Bệnh gây đau âm ỉ ở phần tiếp nối giữa các đầu xương, khớp ở cổ, kèm theo hiện tượng sưng tấy hoặc xuất hiện tiếng lạo xạo khi vận động cổ. Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ: là tình trạng vùng đệm giữa các đốt sống bị thoái hóa, dẫn đến hiện tượng đĩa đệm bị chệch ra khỏi vị trí ban đầu, chèn ép dây thần kinh, gây đau nhức cổ, vai, gáy… Cơn đau của bệnh thường đi kèm các triệu chứng nhức, tê lan ra vùng vai, xuống cánh tay, bàn tay… khiến người bệnh rất khó chịu đau thường tái phát nhiều lần, mỗi lần kéo dài từ 1 - 2 tuần sau đó là đỡ. Sau đó, đau cột sống sẽ trở nên thường xuyên hơn, kéo dài hàng tháng nếu không được điều trị kịp thời. 2. Nguyên nhân gây đau cột sống cổ PGS. TS Lê Minh Hà cho biết: thói quen làm việc, chế độ luyện tập, mức độ căng thẳng hay nguyên nhân từ bệnh lý như thoái hóa khớp sống cổ, thoát vị đĩa đệm…là những nguyên nhân cơ bản gây đau cột sống cổ. Thói quen sinh hoạt làm việc không khoa học: đây là nguyên nhân khá phổ biến xuất hiện khi duy trì trạng thái làm việc trong một tư thế quá lâu, không cho phép cơ thể được nghỉ ngơi, và vùng xương cột sống cổ không được thư giãn sau thời gian dài. Biểu hiện chỉ là cảm giác mỏi cổ, đau đứt quãng và không liên tục. Mặc dù chưa đủ để trở thành bệnh lý nhưng nếu để tình trạng đó kéo dài, nguy cơ đau đốt sống cổ và thoái hóa khớp sống là không thể tránh khỏi.. Căng thẳng, stress: Các dây thần kinh căng thẳng kéo theo biểu hiện co rút các cơ và dây thần kinh cũng sẽ làm ảnh hưởng đến cột sống cổ. Tuy nhiên biểu hiện đau này sẽ không trở thành bệnh lý nếu biết cách giải tỏa căng thẳng. Nhưng để cơn đau kéo dài lâu ngày, đau cột sống cổ sẽ chuyển sang giai đoạn bệnh lý điều trị rất phức tạp. Lão hóa (rất dễ gây ra các bệnh lý thoái hóa cột sống cổ và thoát vị đĩa đệm): Khi tuổi tác tăng cao thì chức năng của xương càng suy giảm, khả năng tiết chất bôi trơn cho khớp thấp gây khô cứng khớp, lâu dần sẽ dẫn đến thoái hóa. Hoặc vùng đệm giữa các đốt sống bị thoái hóa, dẫn đến hiện tượng đĩa đệm bị chệch ra khỏi vị trí ban đầu gây bệnh thoát vị đĩa đệm. Hậu quả là các dây thần kinh xung quanh bị chèn ép và gây ra các cơn đau. 3. Cách chữa đau cột sống cổ PGS. TS Lê Minh Hà khẳng định: Chữa đau cổ cần dựa trên nguồn gốc bệnh. Người bệnh sẽ được bác sĩ chẩn đoán bệnh do thoái hóa hay thoát vị để đưa ra liệu trình điều trị hiệu quả nhất. Thuốc giảm đau chống viêm không steriod: diclofenac, ibuprofen, naproxen, meloxicam,... Thuốc giảm đau thần kinh: gabapentin, pregabalin Điều trị ngoại khoa: phẫu thuật Sử dụng tia laser Vật lý trị liệu Điều trị bằng các bài thuốc đông y * Lưu ý: Các thuốc giảm đau tây y có tác dụng phụ gây ảnh hưởng đến dạ dày, gan, thận. Bệnh nhân chỉ nên sử dụng thuốc với liều thấp nhất và dưới sự chỉ định của bác sĩ. Các cách trị đau cổ hiện nay đòi hỏi bệnh nhân kiên trì và đi khám bác sĩ sớm. Bệnh càng mới gặp phải thì khả năng chữa khỏi càng cao. Bệnh nhân cũng nên thực hiện và tuân thủ đúng chỉ dẫn của bác sĩ để đạt được kết quả tốt nhất. 4. Cách bảo vệ và phòng ngừa đau đốt sống cổ Đau cột sống cổ gây cản trở công việc và đời sống Để phòng ngừa và hạn chế thấp nhất những biểu hiện của bệnh đau cột sống cổ, bệnh nhân cần chú ý những điểm sau: Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao để nâng cao khả năng co dãn, đàn hồi của các cơ xương cũng như mức độ phục hồi của cơ thể trước các nguy cơ đến từ bên ngoài. Không ngồi một tư thế trong thời gian quá dài. Nên đi lại và vận động để các cơ, xương, khớp ở cổ được hoạt động. Có chế độ dinh dưỡng hợp lý. Tăng cường bổ sung các chất chứa nhiều vitamin D2, canxi giúp xương chắc khỏe. Nằm ngủ đúng tư thế, chọn gối kê phù hợp, không nên chọn gối quá cao hoặc quá thấp. Hạn chế mang vác vật quá nặng ảnh hưởng đến vùng cổ… Đau cột sống cổ cần được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Mỗi người nên nắm bắt được kiến thức cơ bản để bảo vệ cổ, duy trì sức khỏe tốt, đảm bảo cuộc sống chất lượng, hạnh phúc. *** Bài viết có sự cố vấn của PGS. TS Lê Minh Hà, hiện đang công tác tại Viện Hàn Lâm Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam.

Mọi điều cần biết về bệnh ĐAU CỘT SỐNG

Đau cột sống là biểu hiện rõ ràng và phổ biến nhất của những tổn thương. PGS. TS Lê Minh Hà cho biết: Cột sống được coi như “cột trụ” nâng đỡ cơ thể. Mỗi người cần có nhận thức đầy đủ về đau cột sống để có thể tăng hiểu biết chăm sóc sức khỏe, bảo vệ bản thân và người thân. Hãy cùng tìm hiểu ở bài viết này về bệnh ĐAU CỘT SỐNG. Nguyên nhân, dấu hiệu và cách chữa trị căn bệnh này nhé! 1. Nguyên nhân đau cột sống 1.1. Bệnh lý Theo PGS. TS Lê Minh Hà, 90% số bệnh nhân đau cột sống là do các bệnh như thoát vị đĩa đệm cột sống, thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, thoái hóa cột sống, gai cột sống. Thoát vị đĩa đệm: Là tình trạng đĩa đệm bị ép khiến nhân keo của đĩa đệm thoát ra ngoài và chèn ép vào rễ thần kinh, tủy sống. Thoái hóa cột sống: Là tình trạng khớp gần sụn và xương tại vị trí lưng bị thoái hóa gây đau nhức hoặc tê buốt trong thời gian dài. Gai cột sống: Bệnh nhân sẽ bị đau cột sống ở vị trí có gai. Khi vận động nhiều, cấp độ đau tăng lên. Trường hợp đau nặng, sẽ bị mất cảm giác vùng cột sống liên quan. 1.2. Chấn thương Những chấn thương nặng có thể gây căng giãn dây chằng quá mức thường xảy ra bởi tai nạn té ngã và va đập mạnh. Do khuân vác hoặc nâng nhấc vật nặng sai tư thế. Khi xảy ra tổn thương, cơn đau có thể đến ngay lập tức nhưng có những trường hợp cơn đau đến chậm hơn, gây đau âm ỉ và cứng cơ. 1.3. Tuổi tác Khi tuổi tác ngày càng cao, quá trình thoái hóa xương khớp diễn ra càng nhanh, đĩa đệm khô dần sẽ dẫn đến các bệnh lý đau phần cột sống. 2. Biểu hiện của đau cột sống Bệnh nhân cảm thấy những cơn đau nhói, tức hay nhức ở các vị trí dọc cột sống như cổ, lưng, đau cột sống vùng thắt lưng, xương cùng. Các trường hợp đau cột sống do bệnh lý có thể xuất hiện đoạn xương sống bị gồ lên, nhìn và sờ thấy được. Cơn đau đột ngột xuất hiện ở xương cùng khi nâng nhấc vật nặng. Đau lưng có thể kèm theo đau một bên đùi, tê và đau yếu bàn chân. 2.1. Đau cột sống lưng vì bị thoái hóa Các cơn đau sẽ xuất hiện tại sụn và dưới sụn gây ra những cơn đau dai dẳng. Cơn đau có dấu hiệu tăng lên khi vận động, làm việc, thay đổi tư thế,… Ngoài ra người bệnh sẽ còn bị biến dạng dáng đi, cong vẹo cột sống và nhức khớp. 2.2. Viêm cột sống dính khớp Là tình trạng khớp trục như cột sống, khớp chậu bị cứng và dính khớp, biểu hiện là đau âm ỉ phần thắt lưng và mông. Các triệu chứng đau sẽ tăng về đêm và sáng sớm, nếu để duy trì lâu sẽ làm mất khả năng cử động vùng cột sống thắt lưng. Khối cơ chung của thắt lưng sẽ bị teo, cột sống mất đi đường cong sinh lý. Người bệnh thường có xu hướng ngồi sai tư thế để bớt cơn đau, đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến những chứng bệnh nguy hiểm khác. 2.3. Đau cột sống do thoát vị đĩa đệm Bệnh biểu hiện ở các cơn đau nhức, tê cứng lan dọc từ thắt lưng xuống mông và chân. Trường hợp khác đối với cột sống cổ đó là cơn tê nhức lan từ vùng cổ, gáy xuống cánh tay và bàn tay. 3. Cách điều trị đau cột sống Không nên chủ quan khi bị đau cột sống PGS. TS Lê Minh Hà khẳng định: Đau cột sống là bệnh gặp phải do nhiều nguyên nhân. Muốn chữa khỏi bệnh, phải điều trị dựa trên nguyên nhân gây bệnh. Có thể có cách điều trị đau cột sống bằng đông y, tây y, vật lý trị liệu, phẫu thuật. Tuy nhiên, bệnh nhân không nên lạm dụng điều trị ngoại khoa với những trường hợp bệnh cấp hoặc bán cấp. 3.1. Điều trị nội khoa Có nhiều biện pháp chữa đau cột sống Thuốc chống viêm không steroid: paracetamol kết hợp với codein hoặc piroxicam, meloxicam. Thuốc giãn cơ: tolperisone hoặc tolperisone Nếu đau cột sống có nguồn gốc thần kinh thì dùng thuốc gabapentin hoặc gabapentin Nếu đau cột sống lưng mãn tính, dùng thuốc chống trầm cảm/chống lo âu: tricyclic antidepressant hoặc gabapentin Lưu ý: Thuốc được kê đơn theo chỉ định của bác sĩ. Bệnh nhân tuyêt đối không được tự ý dùng thuốc. Lời khuyên của PGS. TS Lê Minh Hà: Bệnh nhân nên nằm nghỉ trên giường nệm phẳng, vận động nhẹ nhàng, từ từ; có thể đeo đai vùng cột sống để hỗ trợ. Điều chỉnh lối sống và thói quen làm việc để tránh bệnh tái phát. Nên sử dụng thuốc ở liều thấp nhất để tránh tác dụng phụ không mong muốn. 3.2. Điều trị bằng đông y Bài thuốc 1: Bưởi – 2 quả Chanh – 1 kg Ngải cứu khô – 200 g Đường phèn – 200 g Rượu trắng – 2 lít Chanh thái miếng bỏ hạt phơi khô. Đem tất cả các nguyên liệu đã có đem sao vàng, hạ thổ Ngâm rượu và đường phèn trong 2 tuần Sau đó, mỗi ngày uống một chén nhỏ. Cơn đau cột sống sẻ giảm dần. Bài thuốc 2: Chế phụ tử, xích thược, đương quy, quế chi, tần giao, kỳ xà, – mỗi loại 9gr Uy linh tiên - 15 gr Sinh địa - 50 gr Tàm sa - 30 gr Sắc tất cả các vị thuốc với 1,5 lít nước trên lửa nhỏ. Đến khi còn một bát nước thì uống được. Lời khuyên của PGS. TS Lê Minh Hà: Bệnh nhân cần có lối sống lành mạnh, chế độ tập thể dục điều độ. Để đạt kết quả tốt trong điều trị nên kết hợp với châm cứu, bấm huyệt và xoa bóp theo chỉ dẫn của thầy thuốc. 3.3. Điều trị ngoại khoa Bệnh nhân sẽ được chỉ định phẫu thuật khi đau thắt lưng cột sống do thoát vị đĩa đệm hoặc kèm trượt đốt sống cấp độ nặng, có biểu hiện ép rễ thần kinh dễ gây ra teo cơ, rối loạn cảm giác,... 4. Phòng bệnh đau cột sống Để tránh đau cột sống thắt lưng và bệnh không tái phát, bệnh nhân nên có tư thế ngồi làm việc thẳng lưng, không mang vác vật nặng quá sức, tốt nhất là bơi hàng tuần, tập luyện các động tác chắc khỏe cơ và tốt cho cột sống. Ngoài ra, cũng cần để ý chế độ dinh dưỡng, bổ sung thực phẩm nhiều vitamin và canxi như rau củ quả, trái cây, cá, hải sản, trứng, sữa....Hạn chế tuyệt đối thức ăn nhanh, chất béo có cholesterol và đồ uống có cồn. Đau cột sống gây bất tiện cho sinh hoạt và ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình làm việc, phát triển bản thân. Nếu có dấu hiệu đau cột sống, hãy đến ngay cơ sở y tế uy tín để khám chữa bệnh kịp thời và nhanh chóng phục hồi sức khỏe. *** Bài viết có sự cố vấn của PGS. TS Lê Minh Hà, hiện đang công tác tại Viện Hàn Lâm Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam.

3 nguyên nhân đau thần kinh tọa bạn nên biết

Hiện nay thì chứng bệnh đau thần kinh tọa đã trở nên khá phổ biến, nhất là ở những người trên 30 tuổi. Có rất nhiều nguyên nhân đau thần kinh tọa, tìm được nguyên nhân nào gây bệnh cho mình chính là bước đầu trong việc điều trị bệnh hiệu quả. 1. Thoát vị đĩa đệm Nguyên nhân hàng đầu gây ra những cơn đau thần kinh tọa chính là thoát vị đĩa đệm. Đây là trường hợp bao xơ của đĩa đệm thắt lưng (nằm ở giữa hai đốt sống lưng) bị rách, khiến cho nhân nhầy bên trong bị tràn ra ngoài. Lớp nhân nhầy này một khi đã thoát ra sẽ chèn ép lên nhóm dây thần kinh nằm quanh cột sống, trong đó có dây thần kinh tọa. Dây thần kinh tọa bị chèn ép sẽ gây đau đớn dữ dội, cơn đau có thể lan sang phần mông và hai chân. Các vị trí đĩa đệm thường bị thoát vị là l4, l5 và s1. 2. Bệnh cột sống bẩm sinh Một số người từ khi mới sinh ra đã bị một số chứng bệnh như gai cột sống, thoái hóa cột sống hay hẹp cột sống bẩm sinh… Những dị tật này khi phát triển đến một mức độ nhất định sẽ làm hẹp không gian của cột sống, vô tình gây sức ép lên dây thần kinh tọa nói riêng. Dây thần kinh tọa bỉ ảnh hưởng bởi bệnh cột sống bẩm sinh cũng gây đau đớn như khi đĩa đệm bị thoát vị hoặc phồng, lồi. 3. Viêm nhiễm chấn thương cột sống Một số trường hợp có xương sống bình thường nhưng chẳng may gặp phải một số tai nạn như va đập, té ngã mạnh vào phần cột sống. Những tác động mạnh này có thể khiến cho cột sống bị viêm nhiễm, khiến xương bị rạn nứt, gãy vỡ, phần bao xơ của đĩa đệm cũng vỡ theo… gây tác động lên dây thần kinh tọa. Đây là dạng đau thần kinh tọa cần phải được chữa trị đồng thời với các thương tổn của cột sống. 4. U tủy U màng não tủy: u màng não tủy thường xuất hiện ở những người từ 40 tới 70 tuổi, chiếm 25% trong số các chứng u ống sống. Các khối u màng não tủy có thể xuất hiện ở bất cứ đâu dọc theo cột sống. Tuy khá hiếm nhưng khối u dạng này vẫn có thể gây chèn ép lên dây thần kinh tọa, dẫn đến đau đớn ở vùng thắt lưng hoặc hai chân. U dây thần kinh tủy: U dây thần kinh tủy cũng là một dạng khối u ở ống sống. Trong một số trường hợp đặc biệt thì khối u dạng này có thể gây áp lực lên cho các dây thần kinh được bắt nguồn từ tủy sống, trong đó có dây thần kinh tọa. Viêm màng nhện tủy khu: Viêm màng nhện có thể được gây ra bởi quá trình phẫu thuật tủy sống hoặc các bệnh nhiễm trùng như lao phổi, viêm màng não. Đây cũng được xem như một trong những nguyên nhân gây nên cơn đau ở vùng thắt lưng. Viêm màng nhện gây đau thần kinh tọa là nguyên nhân khá hiếm và thường bị chẩn đoán sai. 5. Các nguyên nhân hiếm gặp khác Giãn tĩnh mạch: Giãn tĩnh mạch được xếp vào nhóm bệnh lý mãn tính, có thể xem đây như một dạng lão hóa của cơ thể. Giãn tĩnh mạch xảy ra khi các van bên trong tĩnh mạch bị hư hại, dẫn tới máu bị chảy lệnh hướng thông thường. Lúc này, thay vị được bơm lên tim từ phía chân thì máu lại chạy ngược lại, làm cho thành tĩnh mạch bị giãn ra. Tĩnh mạch bị giãn làm cho đây thần kinh s1 và l5 trở nên to hơn bình thường, gây đau đớn khắp vùng dưới thắt lưng. Phì đại tuyến chằng vàng: Dây chằng vàng có một vị trí khá quan trọng trong hệ xương khớp. Thực chất thì đây là một tập hợp các sợi đàn hồi màu vàng rất đặc trưng. Dây chằng vàng có tác dụng duy trì đường cong sinh lý vùng cột sống, giúp cột sống duỗi thẳng được sau khi gập người. Bên cạnh đó thì dây chằng vàng còn làm giảm áp lực của các bộ phận lên các đĩa đệm. Một khi dây chằng vàng bị phì đại thì chẳng những chúng không làm giảm mà còn khiến cho đĩa đệm bị chèn ép, làm màng nhầy bên trong bị tràn ra và ảnh hưởng xấu tới dây thần kinh tọa. Với các nguyên nhân đau thần kinh tọa từ phổ biến tới hiếm gặp vừa rồi, hy vọng các bạn đã hiểu rõ được phần nào về chứng bệnh phiền toái này.

cam-kết_web.webp

Bài Đọc Nhiều Nhất

Loading...