Đau xương khớp

Tổng hợp dấu hiệu viêm khớp bạn không nên bỏ qua

Bệnh viêm khớp và những dấu hiệu viêm khớp là vấn đề đang được nhiều người đặc biệt quan tâm. Bài viết sau đây chúng ta hãy cùng tìm hiểu 7 dấu hiệu bệnh viêm khớp và cách điều trị không dùng thuốc đối với căn bệnh này. Viêm khớp gây những cơn đau nhức khó chịu 1. Dấu hiệu viêm khớp 1.1 Khớp kêu Những tiếng kêu lộp cộp và lạo xạo phát ra từ khu vực bị viêm mỗi khi người bệnh xoay chuyển hoặc vận động mạnh. Nguyên nhân là do các dịch khớp giảm, phần sụn khớp bị mài mòn khiến cho phần đầu xương thường xuyên va chạm vào nhau. Và làm khớp không thể hoạt động trơn tru như bình thường. 1.2 Đau khớp Đau khớp là một trong những dấu hiệu viêm khớp điển hình nhất của bệnh và xuất hiện xuyên suốt trong thời gian bị bệnh. Nguyên nhân gây ra những cơn đau khớp này là do phần sụn khớp bị bào mòn, dịch khớp bị suy giảm khiến phần đầu xương khớp va chạm vào nhau mỗi khi người bệnh hoạt động. Những cơn đau ban đầu chỉ xuất hiện khi hoạt động, nhưng khi bệnh nặng thì các cơn đau sẽ xuất hiện cả khi người bệnh nghỉ ngơi. Dẫn đến tình trạng mất ngủ về đêm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. 1.3 Sưng tấy Sưng tấy tại vị trí khớp bị viêm cũng là dấu hiệu mà người bệnh có thể dễ dàng nhận thấy. Quan sát bằng mắt thường sẽ thấy khớp sưng to kèm theo tình trạng ửng đỏ, chạm tay vào vùng sưng tấy sẽ có cảm giác nóng ấm hơn các vùng khác trên cơ thể. Sưng tấy tại các khớp bị viêm sẽ kèm theo các cơn đau nhức, đặc biệt xuất hiện thường xuyên hơn vào ban đêm. Sưng tấy là dấu hiệu thường gặp khi bị viêm khớp 1.4 Khó khăn trong vận động Dấu hiệu khó vận động này xuất hiện khi bệnh viêm khớp chuyển nặng, không được điều trị kịp thời. Khi bệnh càng tiến triển, các khớp càng bị đau nhức và sưng tấy thường xuyên hơn. Điều này khiến người bệnh khó khăn trong vận động, di chuyển. Đặc biệt là với các vị trí viêm khớp gối, khớp hông và khớp háng. Thông thường ở những người lớn tuổi bệnh sẽ tiến triển và trở nặng nhanh, sự ảnh hưởng của các cơn đau đến vận động cũng rõ ràng hơn. 1.5 Cứng khớp Viêm khớp sẽ khiến cấu trúc của khớp bị tổn thương, từ đó cử động của người bệnh bị hạn chế và cảm thấy co cứng kém linh hoạt. Ngoài ra, nguyên nhân gây cứng khớp cũng có thể là do dây chằng và sụn bị xơ dính lại với nhau. Hiện tượng cứng khớp thường xuất hiện ở các khớp lớn như khớp gối, khớp háng. Và xuất hiện nhiều khi người bệnh thức dậy sau một giấc ngủ dài, và các cơn cứng khớp sẽ kéo dài từ vài chục phút đến vài giờ. 1.6 Biến dạng khớp Đây là dấu hiệu nặng nhất của bệnh, xảy ra khi khớp bị mài mòn nặng, các cấu trúc khớp đã không còn vững chắc mà xuất hiện tình trạng bị dính, sụp… Biến dạng khớp sẽ dễ quan sát thấy bằng mắt thường, nhất là tại những khu vực khớp có cấu trúc tương đổi mỏng, nhỏ và yếu như tại các khớp ngón tay, bàn tay. Biến dạng khớp ngón tay ở người mắc bệnh viêm khớp lâu năm 1.7 Cơ bắp yếu dần đi Bệnh viêm khớp có thể khiến cơ bắp trở nên yếu hơn, phổ biến nhất là các nhóm cơ quanh đầu gối. Nếu không điều trị kịp thời và đúng cách, bệnh có thể sẽ dẫn đến các biến chứng như teo cơ, không cử động được... 2. Cách chữa bệnh viêm khớp không dùng thuốc 2.1 Tập thể dục Những bài tập nhẹ nhàng, không gây tổn thương đến khớp như đạp xe, đi bộ… giúp cải thiện sức khỏe và hạn chế thừa cân béo phì - một trong những nguyên nhân khiến khớp bị gánh chịu nhiều áp lực dẫn tới tình trạng viêm đau. Tập thể dục giúp cải thiện tình trạng bệnh viêm khớp 2.2 Bổ sung dinh dưỡng Cần xây dựng thực đơn ăn uống thật đa dạng với nhiều rau xanh, các loại trái cây giàu vitamin cùng những loại thực phẩm giàu dinh dưỡng khác, đặc biệt là canxi. Người bệnh cũng nên hạn chế những chất béo và cholesterol. Xem thêm: Viêm khớp nên ăn gì 2.3 Tránh stress Khi cơ thể bị căng thẳng và stress, các bộ phận khác nhau và đặc biệt là phần cơ sẽ xuất hiện sự căng cứng, và những cơn đau do viêm khớp sẽ được cảm nhận một cách nặng nề hơn. 2.4 Chườm nóng/lạnh Chườm nóng giúp các cơ được thả lỏng và tuần hoàn máu trong cơ thể tốt hơn từ đó giúp làm giảm những cơn đau hiệu quả. Chườm lạnh giúp giảm sưng tấy và những cơn đau tại khu vực các khớp. Chúng ta vừa điểm qua 7 dấu hiệu viêm khớp và những cách chữa trị viêm khớp không dùng thuốc đang được nhiều người áp dụng. Hy vọng có thể giúp bạn sớm phát hiện và điều trị bệnh viêm khớp một cách kịp thời và hiệu quả. Các bài viết liên quan đến viêm khớp: Triệu chứng bệnh viêm khớp dạng thấp Điều trị viêm khớp Triệu chứng viêm khớp gối Viêm đa khớp Viêm khớp chân

Đau vai lan xuống cánh tay: Nguyên nhân, dấu hiệu, điều trị

Các cơn đau vai lan xuống cánh tay, điều này do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Bài viết dưới đây chúng ta cùng tìm hiểu về hiện tượng này và cách đối phó nếu gặp phải. Dấu hiệu đau bả vai lan xuống cánh tay Đau vai lan xuống cánh tay Theo PGS. TS Lê Minh Hà, tùy vào tình trạng bệnh mà mỗi bệnh nhân sẽ có dấu hiệu đau khác nhau. Nhưng nhìn chung, hiện tượng này thường có các biểu hiện như sau: Những người bị đau vai có thể trải qua cơn đau sâu ở khớp vai, ở lưng hoặc phía trước vai và phần trên của cánh tay. Đôi khi cơn đau ở vai có thể được mô tả như là một 'cơn đau bắt'. Vị trí và loại đau có khả năng liên quan đến cấu trúc gây ra cơn đau. Cơn đau xuất hiện ở vùng vai gáy rồi lan dần xuống một bên cổ khiến cử động đầu và cổ khó khăn; Đau vai lan xuống cánh tay, cảm giác tê bì, khó chịu (đau vai gáy tê tay); Một số bệnh nhân đau lan sang cả hai bên cánh tay, hoa mắt, chóng mặt, đi đứng loạng choạng, ù tai, chức năng thần kinh rối loạn; Viêm nhiễm khu trú, người bệnh bị đau nhức, thậm chí bị liệt dây thần kinh; Yếu tay, cứng vai và/hoặc phạm vi chuyển động của vai, tay hạn chế. Nguyên nhân Dưới đây là những nguyên nhân gây đau vai lan xuống cánh tay, chúng được chia thành nguyên nhân do bệnh lý và nguyên nhân do lối sống. Tuy nhiên, đây không phải là toàn bộ các nguyên nhân, chúng tôi chỉ nêu ra những nguyên nhân thường gặp và điển hình nhất. Nguyên nhân bệnh lý Thoái hóa cột sống cổ. Khi mắc bệnh này, bệnh nhân sẽ có những cơn đau ở vùng gáy, cổ hay lan xuống vai và cánh tay. Kèm theo hiện tượng tê cẳng tay, cánh tay và các ngón tay, thậm chí là hoa mắt, chóng mặt, ù tai. Nếu không chữa trị kịp thời, có thể dẫn đến thoát vị đĩa đệm hay gai đốt sống. Thoái hóa cột sống cổ Thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ. Khi đĩa đệm cột sống bị mất nước, phình to, nứt rách, nó sẽ làm cho các nhân nhầy trôi ra ngoài, chèn ép các dây thần kinh tủy khiến người bệnh đau đớn khó chịu, cơn đau có thể từ bả vai lan xuống cánh tay. Các cơn đau thường tái phát nhiều lần, mỗi đợt kéo dài 1 – 2 tuần là khỏi. Hiện tượng đau nặng khi ho, hắt hơi, cúi người, có thể đi kèm cảm giác tê cóng và kim châm. Đau cơ quay khớp vai (viêm gân chóp xoay vai). Căn bệnh này gây nên sự đau nhức ở vùng vai, lan xuống cánh tay và gáy cực kỳ khó chịu. Nó cản trở các vận động từ cánh tay của người bệnh, gây khó ngủ và mất ngủ. Viêm bao hoạt dịch khớp vai. Bao hoạt dịch là những túi chứa dịch khớp. Chúng thường nằm ở xung quanh vai, hông, khuỷu tay, đầu gối, bàn chân và có vai trò bảo vệ dịch khớp, để dịch khớp cung cấp dinh dưỡng cho hệ xương khớp. Viêm bao hoạt dịch khớp vai là tình trạng túi hoạt dịch ở khớp vai bị sưng, đỏ, viêm, gây ra tình trạng đau ở vùng vai, có thể lan xuống cánh tay, cơn đau nặng hơn khi người bệnh di chuyển vai hoặc ấn vào. Viêm bao hoạt dịch khớp vai Chấn thương vùng vai. Khi bạn gặp chấn thương ở vai và cánh tay, hệ thống dây chằng, thần kinh ở vùng này có thể bị tổn thương, chèn ép, dẫn đến đau đớn. Hoặc khi bạn bị chấn thương ở vùng vai, gây trật khớp vai, cơn đau có thể lan tỏa từ vùng vai xuống tay, thậm chí gây tê bì tay, yếu cơ. Viêm đám rối thần kinh cánh tay (Brachial plexus injury). Đám rối thần kinh cánh tay là một mạng lưới gồm nhiều dây thần kinh phức tạp, kéo dài từ cột sống đến bên vai. Khi bị viêm đám rối thần kinh cánh tay, người bệnh thường sẽ cảm thấy đau một bên vùng vai, cánh tay (đôi khi là đau cả 2 bên), cơn đau thường rất dữ dội, có thể đau từ vài giờ tới vài tuần, thậm chí có bệnh nhân đau tới 18 tháng. Đau sau bệnh zona (Zoster). Đau sau zona là một trong những biến chứng phổ biến mà nhiều người gặp phải. Nguyên nhân của vấn đề này là do virus varicella zoster tấn công lên da và hệ thần kinh, gây tổn thương dây thần kinh. Nếu không điều trị dứt điểm, các cơn đau sẽ tái đi tái lại, làm người bệnh mệt mỏi, chán nản, ảnh hưởng lớn đến các hoạt động hằng ngày, thậm chí người bệnh còn phải chịu đựng những cơn đau này cả đời. Đau sau phẫu thuật. Đây là một phản ứng đau xảy ra ở vị trí phẫu thuật, người bệnh sẽ cảm nhận được những cơn đau này ngay khi hết tác dụng của thuốc tê hay thuốc mê được dùng trong mổ. Nếu người bệnh phải phẫu thuật ở vùng vai tay, cơn đau có thể xuất hiện ở những vùng này và có thể lan tỏa sang vùng bên cạnh. Đau sau phẫu thuật là một tình trạng đau phức tạp và cần được đánh giá, quản lý bởi các bác sĩ chuyên khoa. Nếu người bệnh phải phẫu thuật ở vùng vai tay, cơn đau có thể xuất hiện ở những vùng này và có thể lan tỏa sang vùng bên cạnh (Ảnh minh họa) Hội chứng hẹp khoang dưới mỏm quạ (impingement). Là một bệnh về khớp vai. Triệu chứng của căn bệnh này thường là đau nhói quanh vai và lan xuống sau cánh tay, cơn đau âm ỉ tỏa ra từ bàn tay. Viêm quanh khớp vai. Là tất cả các trường hợp tổn thương mô quanh khớp vai (gân, cơ, dây chằng, bao khớp, loại trừ phần đầu xương, sụn khớp và màng hoạt dịch) khiến khớp vai bị đau và hạn chế vận động. Trong các thể viêm quanh khớp vai thì viêm quanh khớp vai thể đông cứng là thể phổ biến nhất. Triệu chứng của bệnh thường là đau nhói, đau bắn và đau âm ỉ từ vai đến toàn bộ cánh tay. Nguyên nhân lối sống Nhiễm lạnh (còn gọi là bệnh phong hàn). Khi thời tiết thay đổi thất thường, nếu bạn không chú ý làm ấm cơ thể sẽ khiến máu trong cơ thể khó lưu thông. Điều này có thể làm vùng cánh tay, cổ, vai gáy bị co lại và gây ra những cơn đau từ bả vai lan xuống cánh tay. Nhất là với những người thường xuyên làm việc ở điều hòa hoặc hay tắm gội vào ban đêm thì sẽ gặp hiện tượng này. Vận động sai tư thế. Nếu bạn tập thể dục thể thao nhưng lại khởi động sai hoặc nếu bạn giữ nguyên một tư thế vận động ở vùng vai tay trong một thời gian dài, cơ và xương vai tay sẽ bị đau mỏi do máu không lưu thông đủ để nuôi dưỡng dây thần kinh tại đây. Hiện tượng sai tư thế này thường xảy ra với những người làm công việc văn phòng, lái xe, học sinh, sinh viên hoặc những người ngủ nghiêng mà không trở mình. Làm việc quá nặng. Thường xuyên bưng, bê hay gánh các vật quá nặng trong thời gian dài cũng sẽ làm tổn thương các dây chằng ở cổ hay cơ vai gáy, gây ra các cơn đau. Vận động viên là những người có nguy cơ cao bị đau vai lan xuống cánh tay do thường xuyên phải mang vác nặng trong tập luyện (Ảnh minh họa) Yếu tố rủi ro Có một số yếu tố rủi ro được cho là làm tăng nguy cơ mắc hiện tượng đau vai lan xuống cánh tay, như: Tuổi tác Không tập thể dục thể thao hoặc tập với mức độ ít; Thừa cân; Nên làm gì nếu gặp hiện tượng này? Đau vai là một vấn đề phổ biến và do nhiều nguyên nhân gây ra. Tuy nhiên, đau bả vai lan xuống cánh tay lại là dấu hiệu đặc trưng khi dây thần kinh cổ bị chèn ép. Nếu không được quan tâm đúng mức và điều trị kịp thời, nó có thể kéo theo hệ lụy là nhiều căn bệnh nguy hiểm phát tác như: viêm dây thần kinh cổ, gai cột sống hay thoát vị đĩa đệm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Vì thế, nếu gặp hiện tượng đau bả vai lan xuống cánh tay mà không cải thiện sau vài tuần, bạn nên đi khám tại các chuyên khoa Xương khớp ở những bệnh viện uy tín. Nếu đau bả vai lan tỏa xuống cánh tay kèm theo một trong các triệu chứng dưới đây thì bạn cần được cấp cứu khẩn cấp: Đau đột ngột, không nguôi, đau nghiêm trọng; Giảm cân mà không rõ lý do; Tức ngực, khó thở; Bị chấn thương hoặc ngã mạnh; Có dấu hiệu nhiễm trùng, như: sốt hoặc cảm thấy không khỏe, vùng vai gáy đỏ, nóng, sưng. Tê hoặc ngứa ran cánh tay; Yếu ở cánh tay và chân Có vấn đề ở hệ tiêu hóa. Nếu gặp hiện tượng đau bả vai lan xuống cánh tay mà không cải thiện sau vài tuần, bạn nên đi khám tại các chuyên khoa Xương khớp (Ảnh minh họa) Điều trị đau bả vai lan xuống cánh tay Đau bả vai lan xuống cánh tay thuộc thể bệnh xương khớp. Bệnh nhân cần được bác sĩ chuyên khoa chỉ định liệu trình điều trị phù hợp dựa trên tình trạng bệnh và nguyên nhân gây bệnh. PGS. TS Lê Minh Hà cho rằng: Để điều trị đau vai lan xuống cánh tay, bệnh nhân cần kiên trì dùng thuốc kết hợp với vật lý trị liệu, các biện pháp chăm sóc tại nhà và ăn uống, nghỉ ngơi khoa học. Thuốc Các loại thuốc thường được kê: Các loại thuốc giảm đau từ nhẹ tới mạnh; Thuốc kháng viêm không steroid; Thuốc giãn cơ; Thuốc ức chế dẫn truyền thần kinh; Vitamin E và vitamin nhóm B; .v.v. Có nhiều loại thuốc chữa đau bả vai lan xuống cánh tay, tùy thuộc vào nguyên nhân cụ thể mà bác sĩ sẽ kê đơn thuốc phù hợp (Ảnh minh họa) Vật lý trị liệu Có nhiều phương pháp vật lý trị liệu khác nhau, tùy thuộc vào từng nguyên nhân gây bệnh, như: Điều trị đau bả vai xuống cánh tay với nguyên nhân từ các tổn thương ở dây chằng và cơ do vận động sai tư thế bằng các bài tập vật lý trị liệu giúp tăng độ đàn hồi và dẻo dai cho cơ. Để tăng cường dẫn truyền và kích thích thần kinh, bệnh nhân có thể được áp dụng phương pháp trị liệu điện bằng cách dùng các bước sóng ngắn để chống tình trạng viêm, phù nề. Chiếu tia laser để tái tạo lại xương khớp, chống lại tình trạng tụ ổ viêm nhiễm. Siêu âm hoặc kéo giãn cột sống cũng là phương pháp điều trị đau vai lan xuống cánh tay hiệu quả. Ngoài ra, các bác sĩ vật lý trị liệu cũng sẽ chỉ cho bạn cách cải thiện hoạt động của vai bằng cách hướng dẫn bạn các bài tập tăng cường, kéo giãn, xoa bóp; tư vấn để bạn cải thiện tư thế vai, cổ và cột sống,... Có nhiều phương pháp vật lý trị liệu khác nhau giúp cải thiện đau mỏi bả vai lan xuống tay (Ảnh minh họa) Chăm sóc tại nhà Liệu pháp nhiệt. Một túi chườm đá có thể hữu ích nếu vai và tay của bạn bị đau sau một chấn thương nhỏ hoặc khi nó bị sưng. Còn túi chườm nóng sẽ hiệu quả với hầu hết các loại đau và căng cơ bắp. Thay đổi tư thế. Tư thế xấu hoặc thói quen làm việc sai sẽ làm cho tình trạng đau bả vai lan xuống cánh tay tồi tệ hơn và tái phát trở lại. PGS. TS Lê Minh Hà gợi ý một số phương pháp để giảm đau vai lan xuống cánh tay như sau: Khi ngồi: Ngồi thẳng, đúng tư thế, thả lỏng vai và hai cánh tay; Kê gối hoặc nệm ở vùng lưng dưới; Để một chiếc đệm trên đùi để tựa tay; Sau 1 tiếng ngồi làm việc nên đứng dậy 5 phút, vận động đi lại nhẹ nhàng; Nếu bạn phải sử dụng máy tính trong thời gian dài, hãy để bàn phím thẳng trước mặt và để chuột trong tầm tay để tránh phải với nhiều; Sử dụng một chiếc ghế tốt và có thể điều chỉnh theo nhu cầu của bạn, như: ghế có tựa lưng và tựa đầu, có thể thay đổi độ cao,... Khi nằm: Nên nằm thẳng với gối đầu phù hợp với độ cong sinh lý của cổ; Nếu đau tay, hãy kê tay lên một chiếc gối khi ngủ; Giảm căng cơ ở vùng vai gáy. Bằng cách: Khi quét nhà, hút bụi nên giữ lưng thẳng; Sử dụng xe đẩy hoặc ba lô khi đi mua sắm; Sử dụng dịch vụ giao hàng nếu đồ mua sắm cồng kềnh, nặng; Giới hạn thời gian cúi đầu xem máy tính bảng hay điện thoại di động. Có thể sử dụng các dụng cụ đỡ để hạn chế việc phải cúi đầu; Không nên kẹp điện thoại ở vai khi nghe điện thoại. Thực hành tư thế đúng giúp hạn chế và phòng tránh tình trạng đau vai lan xuống cánh tay Nghỉ ngơi và tập thể dục. Nếu bạn có được sự cân bằng tốt giữa nghỉ ngơi và hoạt động, điều đó sẽ giúp ngăn chặn tình trạng đau vai lan tỏa xuống cánh tay rất tốt. Điều trị bổ sung. Có một số phương pháp điều trị bổ sung tương đối an toàn, giúp hỗ trợ giảm đau vai tay hiệu quả, như: Châm cứu Bấm huyệt Tuy nhiên bạn nên nói chuyện với bác sĩ trước khi bắt đầu thực hiện bất cứ phương pháp nào. Phẫu thuật Hầu hết các vấn đề về đau vai tay không cần phải phẫu thuật. Nhưng trong tình trạng bệnh không thuyên giảm, bệnh nhân sẽ được chỉ định phẫu thuật, nhất là trong các trường hợp thoát vị đĩa đệm, thoái hóa đốt sống, vẹo cột sống,... Kết luận Đau bả vai lan xuống cánh tay là một triệu chứng không nên chủ quan bởi nó có thể là dấu hiệu của một số bệnh lý liên quan đến xương khớp, dây thần kinh. Vì thế, nếu có những triệu chứng đau kể trên, nên đến cơ sở y tế để được thăm khám và chữa trị kịp thời. *** Bài viết có sự cố vấn của PGS. TS Lê Minh Hà, hiện đang công tác tại Viện Hàn Lâm Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam.

Đau nhức trong xương là bệnh gì? Có nguy hiểm không?

Đau nhức trong xương là bệnh gì có lẽ là câu hỏi mà rất nhiều người bệnh quan tâm khi cảm nhận được những đau đớn từ trong xương. Vậy có những bệnh lý nào gây nên chứng đau nhức xương khớp, biện pháp phòng ngừa và giảm đau như thế nào, cùng tham khảo ở bài viết sau nhé. Đau nhức trong xương là bệnh gì Tổng quan Đau nhức trong xương hay còn được gọi là đau xương, đau đến từ xương,... Hiện tượng ít phổ biến hơn đau khớp, đau cơ và nó cũng khác hoàn toàn so với đau khớp, đau cơ. Đau xương thường liên quan đến các bệnh ảnh hưởng đến chức năng hoặc cấu trúc bình thường của xương. Phân biệt đau xương với đau khớp, đau cơ Đau cơ xương khớp là một thuật ngữ mà ta rất thường nghe. Đây là một thuật ngữ rộng dùng để chỉ bất kỳ cơn đau nào ảnh hưởng đến xương, khớp, cơ, gân, dây chằng và dây thần kinh. Tuy nhiên, ta cần biết rằng, đau xương, đau cơ và đau khớp có những triệu chứng khác nhau và nguyên nhân cũng khác nhau: Đau xương thường có xu hướng khu trú và được mô tả là một cơn đau sâu, sắc nét, thâm nhập hoặc âm ỉ. Đau cơ thường ít dữ dội hơn đau xương, có thể bao gồm co thắt cơ hoặc chuột rút. Đau cơ có thể do chấn thương, tình trạng tự miễn dịch, mất lưu lượng máu đến cơ, nhiễm trùng hoặc do khối u. Đau khớp xảy ra ở một hoặc nhiều khớp, cơn đau có đặc điểm là gây cứng khớp, co rút khớp, sờ vào da quanh khớp bị ảnh hưởng thấy mềm, ấm, sưng,... Tùy thuộc vào khớp bị ảnh hưởng, cơn đau có thể trở nên tồi tệ hơn khi hoạt động và giảm đi khi nghỉ ngơi. (Tìm hiểu thêm: Các dấu hiệu triệu chứng của bệnh khớp) .v.v. Phần dưới đây chúng ta cùng tìm hiểu chi tiết hơn về các triệu chứng đau nhức trong xương. Đau xương, đau cơ và đau khớp có những triệu chứng khác nhau và nguyên nhân cũng khác nhau (Ảnh minh họa) Triệu chứng đau nhức trong xương Triệu chứng thường gặp Đau, khó chịu là triệu chứng thường gặp nhất khi đau xương. Các cơn đau này thường có đặc điểm là: Cực kỳ đau, khó chịu ở một hay nhiều xương; Đau sâu, sắc nét hoặc âm ỉ; Dù bạn đang ngồi yên hay di chuyển thì cơn đau vẫn còn và không thuyên giảm (khác với đau cơ, đau khớp). Triệu chứng kèm theo Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra đau nhức trong xương, vì thế các triệu chứng kèm theo sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân cụ thể, chẳng hạn như: Bầm tím quanh vùng xương bị ảnh hưởng, sưng, vỡ, biến dạng xương có thể nhìn thấy được (gãy xương); Đau cơ, mô, rối loạn giấc ngủ, chuột rút, mệt mỏi (thiếu khoáng); Đau lưng, có tư thế khom lưng, mất chiều cao theo thời gian (loãng xương); Đau đầu, đau ngực, gãy xương, co giật, chóng mặt, vàng da, khó thở, sưng bụng (ung thư xương di căn, các triệu chứng tùy thuộc vào nơi ung thư đã lan rộng) Tăng nguy cơ bị gãy xương, có một khối u dưới da, tê hoặc ngứa ran (nếu có khối u chèn ép vào dây thần kinh) (ung thư xương nguyên phát); Đau khớp, yếu khớp, mất chức năng khớp (suy giảm tuần hoàn máu tới xương, thường xảy ra do bị xơ vữa động mạch, bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm); Có vệt, đỏ, sưng, ấm ở vị trí bị nhiễm trùng, giảm phạm vi chuyển động, buồn nôn, chán ăn (nhiễm trùng xương); Mệt mỏi, da xanh xao, khó thở, đổ mồ hôi đêm, sụt cân không rõ nguyên nhân (bệnh bạch cầu); .v.v. Phần dưới chúng ta cùng tìm hiểu rõ hơn các bệnh lý có thể gây ra đau nhức trong xương. Các triệu chứng đau nhức trong xương sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân cụ thể (Ảnh minh họa) Các bệnh lý liên quan đến đau nhức trong xương Lưu ý: Đây không phải là toàn bộ các nguyên nhân gây ra triệu chứng đau nhức trong xương. Chấn thương Chấn thương là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra đau nhức trong xương. Bạn có thể bị chấn thương do tai nạn giao thông, ngã từ vị trí cao, khi chơi thể thao,... Chấn thương nhẹ có thể gây ra bầm tím, đau nhẹ ở xương bị ảnh hưởng. Chấn thương nặng có thể làm gãy xương, vỡ xương, biến dạng xương, gây đau đau đớn dữ dội... Thiếu khoáng Để duy trì sự khỏe mạnh, xương của chúng ta cần có đủ khoáng chất và vitamin, đặc biệt là canxi và vitamin D. Sự thiếu hụt hai khoáng chất này thường dẫn đến chứng loãng xương, một loại bệnh xương khớp phổ biến nhất. Những người ở giai đoạn cuối của bệnh loãng xương thường bị đau xương. Những người ở giai đoạn cuối của bệnh loãng xương thường bị đau xương (Ảnh minh họa) Thoát vị đĩa đệm Bị thoát vị đĩa đệm có nghĩa là đĩa đệm của người bệnh bị lệch ra khỏi vị trí bình thường của nó bên trong đốt sống. Đĩa đệm thoát vị chèn ép vào dây thần kinh gây ra các cơn đau nhức trong xương, tê và yếu ở tay, chân, gây khó khăn trong vận động... Thoái hóa khớp Hiện tượng đau nhức trong xương của bệnh viêm khớp là do lớp sụn bao bọc ở đầu khớp bị sói mòn, khiến hai đầu xương cọ xát vào nhau, dẫn đến đau, cứng, giảm khả năng vận động, thậm chí có thể hình thành gai xương. Xơ vữa động mạch Xơ vữa động mạch xảy ra khi có một khối vật chất bám trong mạch máu khiến tắc nghẽn lưu thông. Sự tắc nghẽn này làm suy giảm tuần hoàn máu tới xương, khớp, khiến cho xương không được cung cấp đầy đủ các dưỡng chất, dẫn tới đau nhức và yếu xương, yếu khớp. Suy giảm tuần hoàn máu đến xương do tắc nghẽn khiến cho xương không được cung cấp đầy đủ các dưỡng chất, dẫn tới đau nhức và yếu xương, yếu khớp (Ảnh minh họa) Lao xương khớp Là một bệnh do vi trùng lao gây ra, bệnh gây đau ở các khớp háng, cột sống và khớp gối. Biểu hiện khi bị đau nhức xương do lao gây ra là khớp háng không co duỗi chân được, đối với cột sống thì không cúi, gập hay ngửa ra được. Ung thư xương nguyên phát Đau nhức trong xương một trong những triệu chứng phổ biến nhất của ung thư xương. Ung thư xương được chia thành hai loại là ung thư xương nguyên phát và ung thư xương di căn (ung thư xương thứ phát). Bệnh đa u tủy Đa u tủy xương là một bệnh lý ung thư máu, còn được gọi là bệnh Kahler. Bệnh biểu hiện bởi sự tăng sinh bất thường và không kiểm soát được của tương bào trong tủy xương. Ở giai đoạn đầu, bệnh nhân có triệu chứng mệt mỏi, suy nhược cơ thể, ăn uống kém, đau xương sườn, xương cột sống, đau khớp, đau đầu,... Tới giai đoạn toàn phát, bệnh gây suy nhược toàn thân, đau xương cột sống thắt lưng, xương sọ, xương ức, cường độ đau liên tục và không đáp ứng với thuốc giảm đau. Có trường hợp bệnh nhân còn bị gãy xương tự phát. Bệnh nhân bị đa u tủy xương có triệu chứng mệt mỏi, suy nhược cơ thể, ăn uống kém, đau xương sườn, xương cột sống, đau khớp, đau đầu (Ảnh minh họa) Bệnh bạch cầu Các cơn đau xương thường gặp nhất trong bệnh bạch cầu lymphoblastic cấp tính (hay còn gọi là bệnh ung thư máu), tuy nhiên nó cũng có thể xảy ra trong bệnh bạch cầu cấp tính hoặc hội chứng loạn sinh tuỷ myelodysplastic. Đau xương khi mang thai Đau xương chậu là tình trạng phổ biến đối với nhiều bà bầu. Hiện tượng này đôi khi còn được gọi là đau vùng chậu thai kỳ (PPGP). Các triệu chứng bao gồm đau ở xương mu, cứng và đau ở xương chậu. Đau xương chậu thai kỳ thường chỉ được điều trị sau khi mẹ bầu đã sinh em bé. Các lựa chọn điều trị có thể bao gồm: Vật lý trị liệu; Thực hiện các bài tập nước, các bài tập tăng cường sàn chậu; Sử dụng một số loại thuốc,... Đau xương chậu là tình trạng phổ biến ở nhiều bà bầu (Ảnh minh họa) Đau nhức trong xương có cần đi khám không? Khi bị đau nhức trong xương nếu các cơn đau chỉ xuất hiện khi hoạt động hay làm việc nhiều mà hết đau khi được nghỉ ngơi thì có thể không cần đi khám. Với trường hợp này bạn chỉ cần chú ý làm việc hay hoạt động vừa sức, nhẹ nhàng và nghỉ ngơi hợp lý. Ngược lại, bệnh nhân cần đi khám sớm nếu các cơn đau kéo dài, mức độ nghiêm trọng, xấu đi theo thời gian, hoặc thấy có hiện tượng sưng, đỏ, ấm, sốt, giảm cân không rõ nguyên nhân hay sờ thấy các khối, cục. Bởi với các triệu chứng kể trên bạn có thể đã mắc phải một số bệnh lý nguy hiểm về xương như thoát vị đĩa đệm, thoái hóa khớp, viêm khớp... Việc đi khám kịp thời sẽ giúp phát hiện sớm nguyên nhân gây đau nhức trong xương, từ đó có cách khắc phục sớm, giảm các cơn đau cũng như áp lực tinh thần cho người bệnh. Chẩn đoán Để chẩn đoán đau nhức xương, bác sĩ sẽ phải xem xét tiền sử bệnh án chi tiết của bạn, kiểm tra thể chất và tiến hành làm một hoặc nhiều xét nghiệm hình ảnh, xét nghiệm máu,... tùy thuộc vào sự nghi ngờ của bác sĩ về nguyên nhân tiềm ẩn. Tiền sử bệnh Để tìm hiểu tiền sử bệnh của bạn, bác sĩ có thể hỏi một số câu hỏi, như: Bạn đau ở vị trí nào? Cơn đau nhức trong xương xuất hiện lúc nào? Bạn có trải qua bất kỳ chấn thương hay va đập nào gần đây không? Cơn đau của bạn diễn ra liên tục hay đến rồi đi? Có điều gì làm cho nỗi đau của bạn tồi tệ hơn hoặc tốt hơn không? Cơn đau có đánh thức bạn vào ban đêm? Bạn có gặp các triệu chứng nào khác ngoài đau không, ví dụ, sốt, giảm cân hoặc yếu cơ? Trong quá trình thăm khám, bác sĩ sẽ hỏi bạn một số câu hỏi, sau đó tiến hình làm các kiểm tra, xét nghiệm cần thiết (Ảnh minh họa) Kiểm tra thể chất Bác sĩ sẽ sờ nắn và ấn vào vị trí đau của bạn để kiểm tra mức độ đau, sưng, đổi màu ở vùng da quanh đó, kiểm tra xem có các khối, cục hay không. Bác sĩ cũng sẽ kiểm tra các cơ và khớp xung quanh để đánh giá khả năng chịu trọng lượng và di chuyển của xương bị ảnh hưởng. Xét nghiệm máu Một số xét nghiệm máu có thể được yêu cầu là: Xét nghiệm công thức máu; Xét nghiệm điện di Protein; Xét nghiệm kháng nguyên (ví dụ, kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA ), kháng nguyên carcinoembyronic (CEA),...) Xét nghiệm hình ảnh Những xét nghiệm này có thể bao gồm: X-quang; Quét xương; Chụp cắt lớp vi tính (CT); Chụp PET/CT; Chụp cộng hưởng từ (MRI); >Sinh thiết Thường được chỉ định nếu bác sĩ nghi ngờ ung thư xương, nhiễm trùng xương,... Điều trị đau nhức trong xương Phác đồ điều trị đau nhức trong xương sẽ phụ thuộc vào chẩn đoán cơ bản của bạn. Hãy nhớ rằng, đối với nhiều trường hợp, kế hoạch điều trị có thể khá phức tạp, cần kết hợp nhiều phương pháp. Về cơ bản, để điều trị đau nhức trong xương, thường áp dụng các phương pháp dưới đây. Điều trị ung thư xương, gồm các lựa chọn: Phẫu thuật Hóa trị Xạ trị Thuốc Mifamurtide, bisphosphonates, thuốc opioids... Điều trị đau nhức trong xương do nguyên nhân khác, gồm: Tự chăm sóc tại nhà Thuốc giảm đau Kháng sinh Bổ sung canxi và vitamin D (cho bệnh loãng xương) Hydrea (hydroxyurea) Thuốc chống co giật Thuốc chống trầm cảm Corticosteroid Vật lý trị liệu Thực hiện các bài tập Thay khớp .v.v. Phác đồ điều trị đau nhức trong xương sẽ phụ thuộc vào chẩn đoán cơ bản của bạn (Ảnh minh họa) Tự chăm sóc Đối với đau nhức xương khớp, bầm tím do chấn thương nhẹ, bạn có thể tự giảm đau bằng một số phương pháp đơn giản tại nhà, chẳng hạn như: Nghỉ ngơi. Giúp thúc đẩy quá trình chữa lành vết thương. Chườm đá. Chườm lạnh lên vùng xương bị bầm tím có thể làm giảm sưng, cứng và đau. Sử dụng công cụ hỗ trợ. Nếu xương bị bầm gần khớp (như xương đầu gối), bạn có thể đeo nẹp đầu gối để giúp ổn định xương, giảm đau. Thuốc giảm đau Có nhiều loại thuốc giảm đau khác nhau. Với các cơn đau nhức xương nhẹ, bác sĩ có thể kê Paracetamol hoặc thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Đối với những cơn đau nghiêm trọng, bác sĩ có thể kê đơn thuốc có opioids. Bisphosphonate Đây là một loại thuốc được sử dụng để điều trị bệnh loãng xương, bệnh Paget và những tổn thương xương do ung thư. Kháng sinh Được truyền qua tĩnh mạch (tiêm tĩnh mạch) để điều trị nhiễm trùng xương. Bổ sung canxi và vitamin D Nếu bệnh nhân bị đau nhức xương do thiếu khoáng, việc bổ sung canxi và vitamin D là cực kỳ cần thiết. Với việc bổ sung này, các cơn đau xương có thể cải thiện đáng kể trong vòng vài tuần. Bổ sung canxi và vitamin D cho bệnh nhân thiếu khoáng giúp cải thiện tốt tình trạng đau nhức trong xương (Ảnh minh họa) Hydrea Đây là loại thuốc uống được sử dụng để điều trị bệnh hồng cầu hình liềm, bệnh bạch cầu myelogenous mãn tính,... Nếu sử dụng để điều trị bệnh hồng cầu hình liềm, thuốc sẽ giảm số lượng các đợt tấn công. Thuốc chống co giật, thuốc chống trầm cảm Việc sử dụng các loại thuốc này có thể được xem xét ở những bệnh nhân bị đau xương có nguồn gốc thần kinh. Corticosteroid Hay còn gọi là steroid. Đây là một loại thuốc giúp giảm đau, chống viêm mạnh mẽ. Thuốc được chỉ định cho nhiều loại đau như: Đau lưng, đau cổ, đau xương,... Hóa trị Phương pháp điều trị ung thư sử dụng thuốc để tiêu diệt các tế bào và mô ác tính. Xạ trị Phương pháp sử dụng bức xạ để tiêu diệt các tế bào ung thư. Xạ trị để điều trị bệnh ung thư (Ảnh minh họa) Vật lý trị liệu Đây thường là một phần quan trọng trong kế hoạch trị liệu gãy xương (đặc biệt với các xương chính như xương hông). Sau khi xương gãy đã lành, vật lý trị liệu sẽ được thực hiện. Mục đích của vật lý trị liệu là tăng cường, cải thiện tính linh hoạt và khả năng vận động của các cơ xung quanh xương. Vật lý trị liệu cũng hữu ích để cải thiện sức mạnh và sức khỏe của xương ở những người bị loãng xương hoặc nhuyễn xương. Ngoài các bài tập, bác sĩ vật lý trị liệu cũng có thể sử dụng một số liệu pháp như: liệu pháp nhiệt, xoa bóp, siêu âm,... Tập thể dục Một số bài tập cũng giúp giảm đau nhức trong xương do một số nguyên nhân cụ thể, chẳng hạn như: Đau lưng dưới. Các bài tập kéo dài, đi bộ, bơi lội, đạp xe; Loãng xương. Đi bộ, tập với máy chạy bộ, leo cầu thang, khiêu vũ, bơi lội, đạp xe Viêm xương khớp. Đi bộ, bơi lội và đạp xe. Tránh các bài tập gây căng thẳng cho khớp, chẳng hạn như chạy, các bộ môn có tính cạnh tranh cao, thể dục nhịp điệu. Một số bài tập cũng giúp giảm đau nhức trong xương do một số nguyên nhân cụ thể (Ảnh minh họa) Phẫu thuật Phẫu thuật có thể được chỉ định để: Sửa chữa xương bị gãy; Loại bỏ xương và mô bị tổn thương do nhiễm trùng; Ổn định xương do ung thư xương đã làm nó suy yếu hoặc gãy; Loại bỏ một phần xương để cải thiện lưu lượng máu trong hoại tử xương; .v.v. Các biện pháp phòng ngừa và giảm đau nhức trong xương Để phòng ngừa cũng như giảm đau nhức trong xương cần chú ý đến chế độ ăn uống, sinh hoạt hay các bài tập vật lý trị liệu... Chế độ ăn uống: Bổ sung thực phẩm giàu canxi, vitamin D, nhóm B, C, E, khoáng chất kali, magie sẽ giúp chống oxy hóa qua đó ngăn ngừa quá trình lão hóa xương. Hạn chế ăn mặn vì có thể khiến cơ thể không hấp thụ được canxi có trong thức ăn. Tránh các tư thế chưa đúng khi sinh hoạt: đối với các khớp xương thì tư thế tốt nhất là đứng thẳng do lúc này diện tích tiếp xúc giữa 2 mặt khớp sẽ cao nhất qua đó hạn chế tối đa lực ép lên các khớp xương. Bên cạnh đó việc nằm lâu, ngồi lâu một chỗ cũng hoàn toàn không được khuyến khích bởi điều đó sẽ gây ứ trệ tuần hoàn máu, ảnh hưởng đến xương khớp. Tập luyện thể dục thể thao, các bài vật lý trị liệu nhẹ nhàng, vừa phải :khi đã xảy ra hiện tượng đau nghĩa là xương đã bị tổn thương, và nó cần thời gian để hồi phục. Do đó việc nghỉ ngơi hoặc tập những bài tập nhẹ nhàng sẽ giúp xương thư giãn, giúp giảm đau và cải thiện sự dẻo dai cho xương. Tránh hút thuốc, sử dụng các chất kích thích; Hạn chế uống rượu. Để ngăn ngừa chấn thương xương, hãy mặc đồ bảo vệ trong các môn thể thao tiếp xúc (ví dụ: sử dụng miếng đệm đầu gối, khuỷu tay) và đeo dây an toàn khi lái xe. Kết luận Có nhiều nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra đau nhức trong xương. Hi vọng những thông tin trên đã giúp bạn hình dung được phần nào những nguyên nhân này và hiểu được tình trạng đau nhức trong xương của bản thân, để từ đó có hướng điều trị thích hợp. *** Bài viết có sự cố vấn của PGS. TS Lê Minh Hà, hiện nay đang công tác tại Viện Hàn Lâm Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam.

Giảm đau nhức xương khớp tại nhà an toàn, dễ thực hiện

Hãy tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi để biết một số mẹo làm giảm đau nhức xương khớp tại nhà, không gây tác dụng phụ nhé. Mẹo chữa đau nhức xương khớp nhanh Trị liệu nóng lạnh Trị liệu nóng và lạnh là hai phương pháp điều trị khác nhau nhưng đều mang lại hiệu quả cao trong việc làm giảm đau xương khớp. Liệu pháp nhiệt nóng giúp tăng cường lưu thông máu, các chất trung gian gây đau như bradykinin, prostaglandin được hấp thu nhanh chóng, từ đó làm dịu các khớp bị cứng, các cơ bị đau. Còn liệu pháp nhiệt lạnh lại làm chậm sự lưu thông, giúp giảm sưng và tê. Người bị đau nhức xương khớp có thể sử dụng hai phương pháp này xen kẽ với nhau, nhưng cần lưu ý theo dõi cẩn thận để tránh bị bỏng nhiệt và ngừng sử dụng ngay nếu xảy ra chấn thương. Trị liệu nóng và lạnh đều mang lại hiệu quả cao trong việc làm giảm đau xương khớp (Ảnh minh họa) Liệu pháp nhiệt nóng gồm : Bắt đầu ngày mới bằng cách tắm nước ấm hoặc vòi hoa sen để giảm bớt cứng khớp; Sử dụng sáp parafin ấm để giảm đau khớp; Đặt một miếng đệm nóng hoặc chai nước nóng vào các khớp bị đau. Liệu pháp nhiệt lạnh gồm : Bọc một túi nước đá trong một chiếc khăn và áp nó vào vùng khớp bị đau; Ngâm các khớp bị đau trong nước đá; Sử dụng túi chườm lạnh; Lưu ý: Nếu bạn lần đầu cảm thấy đau nhức, có thể áp dụng liệu pháp nhiệt lạnh khoảng 15 phút mỗi giờ. Nhưng ngày hôm sau chỉ nên áp dụng 4-5 lần và cũng không quá 15 phút/lần. Phương pháp nhiệt nóng chống chỉ định với các vết đau, sưng viêm đã có mủ, viêm cấp, chấn thương mới đang xung huyết, các khối u ác tính, lao, vùng đang chảy máu hoặc đe dọa chảy máu, giãn tĩnh mạch da. Massage Theo Tổ chức viêm khớp, thường xuyên xoa bóp các cơ và khớp có thể giúp làm dịu cơn đau do viêm khớp. Các chuyên gia cho rằng, massage giúp làm giảm sản xuất hormone cortisol và các chất dẫn truyền thần kinh có liên quan đến đau. Cùng với đó, việc xoa bóp cũng làm tăng mức serotonin, giúp người bệnh giảm căng thẳng, cải thiện tâm trạng. Thường xuyên xoa bóp các cơ và khớp có thể giúp làm dịu cơn đau do viêm khớp (Ảnh minh họa) Dưới đây là một số phương pháp massage đơn giản mà bạn có thể tự thực hiện tại nhà: Xoa mặt và đầu Chuẩn bị: Xoa nhanh và mạnh hai bàn tay vào nhau để lòng bàn tay nóng lên. Ngửa đầu về sau, đặt hai tay dưới cằm, áp vào mặt. Sau đó xoa mặt từ dưới lên đỉnh đầu, xuống hai bên cổ và áp lại vào cằm. Lúc xoa đầu đồng thời ngửa ra phía gáy. Tiếp tục động tác này từ 10 đến 20 lần. Xoa vai tới ngực Úp bàn tay lại rồi vòng tay qua vai đối diện (tay phải vòng qua vai trái hoặc ngược lại). Khi các ngón tay chạm tới huyệt đại thùy thì thẳng các ngón tay ra rồi đi lần lần từ ngoài vai tới trong cổ. Mỗi vùng xoa từ 10 đến 20 lần. Huyệt đại chuỳ là huyệt ở dưới gai đốt sống cổ thứ 7. Để xác định đốt cổ 7: Ngồi hơi cúi đầu, quay cổ qua lại phải trái, u xương nào cao nhất động đậy nhiều dưới ngón tay chính là đốt cổ 7. Vị trí huyệt đại chùy Xoa bóp chi trên Đầu tiên, úp bàn tay, lấy tay còn lại xoa bóp từ vùng ngoài vai đến cánh tay, cẳng tay, bàn tay. Sau đó ngửa tay, tiếp tục xoa từ phía bàn tay ngược lên cẳng tay, cánh tay, vai. Thực hiện lần lượt mỗi bên tay 10 tới 20 lần. Xoa bóp chi dưới Động tác: Để hai tay lên một bên đùi, xoa từ trên xuống dưới đùi trước, cẳng chân tới mắt cá. Giơ cao chân dần dần trong lúc xoa. Sau đó hai tay vòng ra phía sau cổ chân, tiếp túc xoa từ phía sau lên đùi, chân từ từ hạ xuống. Đến đây, tay trong vòng lên phía đùi trước, tay ngoài vòng ra phía sau, xoa vùng mông rồi vòng lên phía trên cùng với tay trong. Tiếp tục xoa như vậy 10 đến 20 lần rồi đổi sang chân tiếp theo. Xoa bàn chân Xoa lòng bàn chân: Chạm hai lòng bàn chân vào nhau rồi xoa mạnh khoảng 10 đến 20 lần. Xoa phía trong bàn chân: Phía trong bàn chân bên này chạm vào phía trong bàn chân bên kia rồi chà xát vào nhau khoảng 10 đến 20 lần. Phía ngoài bàn chân bên này đặt lên mu bàn chân bên kia rồi chà tới chà lui 10 đến 20 lần. Sau đó đổi chân. Bấm huyệt dũng tuyền: Co bàn chân và các ngón chân lại, chỗ hõm xuất hiện ngay ở 1/3 trước gan bàn chân chính là vị trí của huyệt. Vị trí huyệt dũng tuyền Xoa bóp vai gáy Đầu tiên, chà xát vùng sau cổ bằng lòng bàn tay cho ấm nóng lên. Sau đó dùng tay bóp nắn các cơ quanh cột sống cổ và vai. Lưu ý: Khi xoa bóp thì ngón cái để ở một bên, các ngón tay còn lại thì bóp nắn nhẹ nhàng, đến khi vùng cổ và vai hơi ửng đỏ lên là được. Nếu có điểm đau trên vai gáy: Dùng ngón tay day vào chỗ đau khoảng 1 phút. Nếu cơ ở quanh bả vai bị co cứng thì ta bấm, bật cơ, day nhẹ. Mỗi lần xoa bóp khoảng 10-15 phút. Tập vận động khớp cổ ở tư thế ngồi: Quay cổ qua lại, nghiêng sang hai bên trái phải, rồi cúi ngửa cổ ra trước - sau. Thực hiện mỗi động tác 3 đến 5 lần một cách nhẹ nhàng. Xoa bóp vai gáy giúp giảm đau khớp vùng này (Ảnh minh họa) Xoa bóp lưng Xoa lưng: Đầu tiên xoa vùng lưng cho nóng lên. Sau đó dùng gốc bàn tay cùng mô ngón tay út, ngón tay cái xoa tròn lên chỗ đau. Tiếp tục dùng bàn tay chà xát mạnh vùng lưng, xát ngang dọc, hai tay ngược chiều nhau. Mỗi động tác xoa xát thực hiện 2 phút. Day vùng lưng đau hoặc nhiều thịt: Dùng sức của gốc bàn tay, mô ngón tay út và ngón tay cái ấn xuống da, di động theo đường tròn. Sau đó đấm 2 bên thắt lưng 3 lần. Lăn: Dùng mô ngón tay út cùng 4 ngón tay lăn dọc theo hai khối cơ cạnh cột sống xuống hông trong thời gian 2-3 phút, sau đó lăn tiếp từ hông xuống chân. Dùng cả hai bàn tay, ngón cái và các ngón khác bóp vào cơ lưng, trọng tâm nơi bị co cứng. Nguyên tắc là làm nhẹ nhàng, tăng dần mức độ. Thời gian thực hiện xoa bóp lưng khoảng 20 phút. Lưu ý: Việc xoa bóp lưng cần có sự trợ giúp từ người khác, còn các bài xoa bóp phía trên bạn có thể tự thực hiện được nhé! Ngâm chân bằng gừng và muối Nếu bạn bị đau nhức xương khớp vào mùa đông, bạn có thể ngâm chân với gừng và muối. Phương pháp này giúp thư giãn các cơ, khớp giúp giảm đau nhức khớp chân rất hiệu quả. Cách làm như sau: Gừng rửa sạch, thái lát rồi đem đun cùng 2 lít nước đến khi sôi. Sau đó vặn lửa nhỏ đun thêm 15 phút nữa. Cuối cùng pha thêm với nước ấm rồi ngâm chân khoảng 15 tới 20 phút mỗi lần vào buổi sáng và tối. Ngâm chân với gừng và muối giúp giảm đau nhức xương khớp hiệu quả (Ảnh minh họa) Nghỉ ngơi Nghỉ ngơi là phương pháp rất tốt giúp giảm đau xương khớp, nhất là với trường hợp bị đau khớp do nguyên nhân cơ học như đau dây chằng hoặc sụn. Đặc biệt là những người bị viêm khớp mãn tính, trong nhiều trường hợp nghỉ ngơi còn có thể đẩy lui cơn bệnh. Tuy nhiên, việc nằm lâu một chỗ có thể ảnh hưởng tới chức năng vận động và gây ra những thương tật thứ cấp, vì thế người bệnh vẫn nên di chuyển nhẹ nhàng để tránh co rút các khớp. Sử dụng thuốc tây Khi bị đau nhức xương khớp, bệnh nhân có thể sử dụng các loại thuốc giảm đau và chống viêm như Paracetamol, Korulac, Novocain hoặc Vitamin B12. Khi sử dụng thuốc tây, cần dùng kèm với các loại thuốc khác để tránh tổn thương cho thận và dạ dày. Ưu điểm của việc dùng thuốc là hiệu quả nhanh, tiện lợi. Nhược điểm là thời gian tác dụng của thuốc không lâu. Thuốc gây ra rất nhiều tác dụng phụ trên đường tiêu hóa, như: làm viêm loét, chảy máu hay thủng dạ dày tá tràng, gây tiêu chảy; các tác dụng phụ trên gan, thận và gây rối loạn đông máu. Vì thế, việc sử dụng thuốc cần có sự tư vấn của y bác sĩ để hạn chế các tác dụng phụ không mong muốn. Thuốc điều trị đau nhức xương khớp có thể gây ra một số tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa, gan và thận (Ảnh minh họa) Cách làm giảm đau nhức xương khớp lâu dài Bài tập giúp giảm đau nhức xương khớp Thực hiện các bài tập đặc trị, tốt cho xương khớp giúp mang lại hiệu quả lâu dài hơn dùng thuốc và hầu như không có tác dụng phụ. Bài tập đứng tay đơn kéo chân. Đứng rộng chân hơn vai, cong đầu gối phải rồi đưa dần dần lòng bàn chân về phía mông. Giữ chân phải bằng tay phải, đưa gót chân càng gần mông càng tốt. Giữ tư thế trong 30 giây rồi đổi sang chân trái. Nên tập tư thế này 3 lần mỗi ngày. Bài tập đứng tay đơn kéo chân Bài tập ngồi nâng chân đơn. Ngồi để hai chân cong 90 độ trên ghế. Từ từ nâng chân phải cho tới khi song song sàn nhà. Giữ tư thế này trong 30 giây rồi lặp lại với chân trái. Nên tập tư thế này mỗi ngày khoảng 2 đợt, mỗi đợt 10 lần. Bài tập ngồi nâng chân đơn Bài tập gập gối. Gập cho gối trái sát vào cơ thể. Nâng vai và cổ lên rồi từ từ ép sát cằm vào đầu gối trái. Giữ tư thế này trong vòng 15 giây rồi chuyển sang chân phải. Bài tập gập gối Bài tập lưng mèo. Nằm xuống nền nhà rồi chống hai gối 90 độ so với sàn, giữ cánh tay thẳng, bàn tay chống xuống sàn. Đẩy lưng cho cong lên trên, gập sát đầu cổ vào thân trong 10 giây. Tiếp tục ép bụng xuống dưới, ngửa cổ lên trời trong 10 giây. Sau đó thì ta trở về tư thế đầu tiên và lặp lại 10 lần. Bài tập lưng mèo Yoga Nhiều người nghĩ rằng yoga liên quan đến việc bạn phải "xoắn" cơ thể, sẽ làm các cơn đau nhức xương khớp trở nên trầm trọng hơn. Tuy nhiên không phải như vậy, yoga được cho là an toàn và mang lại hiệu quả với những người bị viêm xương khớp. Bởi các động tác nhẹ nhàng của yoga giúp xây dựng sức mạnh và sự linh hoạt của khớp xương, từ đó làm giảm đau khớp và cứng khớp. Để tập yoga đúng cách, bạn nên tới các lớp học có giáo viên hoặc tìm một huấn luyện viên riêng cho mình, nhờ họ hướng dẫn tập các bài tập tốt cho xương khớp. Có nhiều động tác yoga giúp giảm đau xương khớp hiệu quả (Ảnh minh họa) Duy trì hoạt động Hoạt động thể chất phù hợp là một trong những phương pháp hiệu quả giúp cải thiện sức khỏe xương khớp. Các bộ môn thích hợp với bệnh nhân viêm xương khớp là bơi lội, aerobic, đi bộ. Tuy nhiên, nếu bạn đang trải qua đợt bùng phát bệnh, bạn nên nghỉ ngơi cho đến khi cơn đau dịu bớt. Sử dụng các thiết bị hỗ trợ Việc sử dụng các thiết bị hỗ trợ như gậy, nạng, nẹp, nệm giày giúp phân phối lại trọng lượng cơ thể, giảm tải áp lực lên các khớp, từ đó cũng giúp giảm các cơn đau nhức xương khớp rất hiệu quả. Gậy đi bộ tốt cho bệnh nhân bị đau nhức khớp gối (Ảnh minh họa) Có chế độ ăn uống cân bằng Nhiều nghiên cứu cho thấy, một số chất dinh dưỡng có thể làm giảm các triệu chứng đau nhức xương khớp. Đó là các thực phẩm giàu vitamin C, axit béo omega-3, canxi và vitamin D, magie, vitamin K, các chất chống oxy hóa. Các chuyên gia cũng khuyên rằng, bạn nên chú trọng và các loại thực phẩm lành mạnh và chỉ cần ăn uống cân bằng giữa các nhóm thức ăn là bạn đã có đủ các chất dinh dưỡng cần thiết. ☛ Chi tiết: Người bị đau nhức xương khớp nên ăn gì và kiêng gì? Giảm cân Thừa cân sẽ khiến các khớp (như khớp đầu gối, cột sống, hông, mắt cá chân, bàn chân) phải chịu nhiều áp lực hơn, dẫn tới các triệu chứng đau xương khớp trở nên trầm trọng hơn. Vì thế, nếu bạn đang thừa cân thì hãy tìm cách giảm cân lành mạnh và duy trì cân nặng thích hợp. Để xem mình có thừa cân, béo phì hay suy dinh dưỡng không, bạn có thể dựa vào chỉ số BMI (chỉ số khối cơ thể). Cách tính chỉ số BMI như sau: Thừa cân sẽ khiến các khớp (như khớp đầu gối, cột sống, hông, mắt cá chân, bàn chân) phải chịu nhiều áp lực Thừa cân sẽ khiến các khớp (như khớp đầu gối, cột sống, hông, mắt cá chân, bàn chân) phải chịu nhiều áp lực Xây dựng giấc ngủ chất lượng Một giấc ngủ ngon, chất lượng sẽ giúp bạn cải thiện cơn đau nhức, giảm căng thẳng, mệt mỏi. Để ngủ ngon hơn, bạn có thể thực hiện theo một số mẹo nhỏ sau: Đi ngủ vào cùng một thời điểm mỗi tối; Giữ phòng ngủ ở nhiệt độ thích hợp, thông gió; Không xem tivi hay đọc sách trên giường. Nên làm những việc này ở bàn hoặc một phòng khác; Chọn quần áo ngủ bằng vải cotton, rộng rãi, thoáng mát, thoải mái; Nếu cảm thấy không thoải mái vì các cơn đau khớp, bạn có thể thử sử dụng gối kê bên dưới để giảm áp lực cho các khớp bị đau. Nếu thường xuyên mất ngủ, ngủ không ngon giấc, bạn nên nói chuyện với bác sĩ. Một giấc ngủ ngon, chất lượng sẽ giúp bạn cải thiện cơn đau nhức, giảm căng thẳng, mệt mỏi (Ảnh minh họa) Sống tích cực Tinh thần của bạn ảnh hưởng rất lớn tới bệnh tình của bạn. Vì thế, hãy cố gắng sống tích cực và giữ tinh thần lạc quan. Mỗi ngày, bạn chỉ cần cố gắng làm một vài việc mà mình thích, như nghe nhạc, đọc sách, dành thời gian cho bạn bè,... Hãy tập trung vào khả năng của bản thân hơn là chỉ chú ý và suy nghĩ quá nhiều về bệnh tật. Sử dụng viên xương khớp Khương Thảo Đan Khương Thảo Đan là một sản phẩm được nghiên cứu bởi INPC – Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam, dùng rất tốt cho các đối tượng: Bị thoái hóa khớp, thoái hóa đốt sống, vôi hóa cột sống Bị đau nhức mỏi xương khớp, đau lưng, mỏi gối, đau vai gáy, sưng khớp, tràn dịch khớp, tê buồn chân tay. Khương Thảo Đan có chứa thành phần KGA1, được Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam chuyển giao công nghệ chiết xuất. KGA1 là một chất được chiết xuất từ cây Địa liền, có tác dụng giảm đau, chống viêm hiệu quả. Khi so sánh tác dụng của KGA1 với hai chất chống viêm, giảm đau được sử dụng phổ biến trong điều trị bệnh lí xương khớp thì thấy KGA1 cho kết quả đáp ứng tốt hơn. Ngoài KGA1, sản phẩm còn chứa bài thuốc cổ phương Độc hoạt tang ký sinh cùng Collagen túyp II không biến tính, hỗ trợ giảm đau, giảm các triệu chứng viêm và phục hồi sụn khớp hiệu quả. Ưu điểm của Khương Thảo Đan là chiết xuất 100% từ dược liệu thiên nhiên, không gây tác dụng phụ như các loại thuốc chống viêm, giảm đau NSAIDs. Có thể dùng lâu dài mà không ảnh hưởng tới sức khỏe. Để tìm hiểu về sản phẩm, bạn có thể xem: TẠI ĐÂY Khi nào đau nhức xương khớp cần đi khám bác sĩ? Bạn nên đến gặp bác sĩ nếu gặp bất kì triệu chứng nào sau đây trong 3 ngày trở lên: Đau, sưng hoặc cứng ở một hay nhiều khớp; Khớp bị đỏ và vùng da xung quanh trở nên ấm; Khó di chuyển khớp hoặc khó thực hiện các hoạt động hàng ngày. Nếu bạn bị đau nhức xương khớp do chấn thương, hãy lập tức tới bệnh viện. Tổng kết Đau nhức xương khớp là triệu chứng mà rất nhiều người gặp phải. Có các biện pháp khắc phục tình trạng này tại nhà, như xoa bóp, sử dụng nhiệt trị liệu, ngâm chân,.v.v. Tuy nhiên nếu tình trạng không thuyên giảm sau một thời gian, bạn nên sớm tới gặp bác sĩ để được thăm khám. Vì rất có thể đây là triệu chứng cảnh báo của một căn bệnh xương khớp nào đó. Nguồn tham khảo: https://suckhoedoisong.vn/tu-xoa-bop-giam-dau-nhuc-co-xuong-khop-n142471.html https://vi.wikipedia.org/wiki/Nhiệt_trị_liệu

20 nguyên nhân chủ yếu gây đau nhức xương khớp

Thống kê cho thấy hơn 80% người trên 65 tuổi bị đau nhức xương khớp. Bệnh nhân sẽ cảm thấy đau nhức ở các khớp hay cử động như ở khớp bàn chân tay, khớp đầu gối, khớp vai… Đôi khi các khớp còn bị sưng, phát ra tiếng kêu, hạn chế khi vận động. Vậy nguyên nhân nào gây ra các bệnh về xương khớp? Tổng quan về các nguyên nhân Có rất nhiều loại bệnh xương khớp khác nhau, mỗi bệnh lại có những nguyên nhân riêng biệt. Vì thế ở bài viết này, chúng tôi sẽ chỉ nói tới những nguyên nhân chủ yếu gây ra đau nhức xương khớp và các bệnh về khớp. Nguyên nhân gây đau nhức xương khớp Tuổi tác Nguyên nhân đau nhức xương khớp đầu tiên phải kể đến đó là tuổi tác (Ảnh minh họa) Nguyên nhân đau nhức xương khớp đầu tiên phải kể đến đó là tuổi tác. Vì theo thời gian, các cơ quan đều phải đối mặt với sự lão hóa, một trong số đó là hệ thống cơ xương khớp. Đầu tiên là sụn - một cấu trúc quan trọng của khớp. Theo thời gian, khi khớp bị lão hóa, quá trình phá hủy sụn sẽ diễn ra nhanh và nhiều hơn, làm cho sụn mỏng dần, chất nhờn ở đầu khớp xương giảm đi, từ đó làm giảm sự vận động trơn tru của khớp, khiến hai đầu khớp cọ xát vào nhau gây đau. Đồng thời, áp lực của cơ sẽ cũng sẽ chèn ép lên khớp, gây đau nhức, đặc biệt khi vận động hay thay đổi tư thế. Song song với đó, khi chúng ta già đi, quá trình phá hủy xương sẽ diễn ra nhanh hơn quá trình tái tạo xương, điều này làm thay đổi mật độ cấu trúc của xương, khiến xương trở nên xốp hơn, dễ đau nhức hơn và dễ gãy hơn. Dây chằng và mô liên kết ở các khớp cũng trở nên kém đàn hồi hơn theo tuổi tác. Dẫn tới tình trạng khớp kém linh hoạt, phạm vi chuyển động giảm. Lâu dần có thể dẫn tới cứng khớp và đau nhức xương khớp. Cân nặng Cân nặng không chỉ làm tăng nguy cơ mắc bệnh khớp mà nó còn gây đau (Ảnh minh họa) Cân nặng không chỉ làm tăng nguy cơ mắc bệnh khớp mà nó còn gây đau. Theo TS. Lê Thúy Tươi, nguyên giảng viên Đại học Y - Dược TP HCM, khi thừa cân, béo phì, tình trạng lão hóa toàn thân và thoái hóa sụn khớp sẽ tiến triển nhanh hơn. Nguyên nhân đau nhức xương khớp ở người béo phì là theo cơ chế sau: Theo tổ chức Viêm khớp, mỗi khi chúng ta đi bộ, chạy hay lên xuống cầu thang, lực tác động lên các khớp, đặc biệt là khớp gối, có thể lớn hơn 2 đến 3 lần trọng lượng cơ thể; và hệ thống xương - cơ - dây chằng của chúng ta được thiết kết để có khả năng chịu lực của một người có trọng lượng bình thường (với BMI từ 18,5 đến 25,0). Vì thế, khi trọng lượng cơ thể vượt quá giới hạn cho phép, hệ thống này sẽ bị quá tải, áp lực lên sụn giữa các khớp lớn hơn mức cho phép, dẫn đến các sụn khớp bị hao mòn và phá hủy nhanh hơn. Cộng hưởng với đó là quá trình lão hóa sớm ở những người thừa cân, sụn và xương lại càng nhanh chóng thoái hóa, gây đau đớn. Có thể nói, thừa cân càng sớm, nguy cơ đau nhức xương khớp càng nhiều. Di truyền Di truyền đóng một vai trò đáng kể trong việc phát triển các cơn đau nhức xương khớp (Ảnh minh họa) Nhiều nghiên cứu đã chứng minh được rằng, di truyền ảnh hưởng một phần không nhỏ đến tiến triển các cơn đau nhức xương khớp hoặc làm cho tình trạng đau nhức trở nên nghiêm trọng hơn. Ở mức độ sinh học, các gen được cho là có liên quan đến tình trạng đau nhức xương khớp là: Gen COMT. Làm tăng độ nhạy cảm đau khớp và có liên quan đến bệnh viêm khớp; Gen TRPV1 và gen PACE4 PCSK6. Có liên quan đến đau khớp gối. Trong thực tế, để nhận thấy tính di truyền của các bệnh về khớp, chúng ta chỉ cần nhìn vào mối quan hệ gia đình. Nếu trong gia đình bạn có người thân máu mủ (ông bà, anh chị em, cha mẹ,...) có người bị đau khớp, bạn sẽ có khả năng cao bị đau nhức xương khớp. Thiếu hoạt động thể chất Không hoạt động thể chất sẽ khiến hệ thống cơ xương khớp thay đổi, dẫn tới tăng nguy đau xương khớp (Ảnh minh họa) Theo OrthoInfo, một ấn phẩm của Viện phẫu thuật chỉnh hình Hoa Kỳ, không hoạt động thể chất sẽ khiến hệ thống cơ xương khớp thay đổi, dẫn tới tăng nguy bị cứng khớp, viêm khớp, đau xương khớp và teo cơ. Không chỉ vậy, nó còn gây ra một loạt rủi ro sức khỏe như bệnh tim mạch, tiểu đường, loãng xương, béo phì,... đây chính là các yếu tố làm gia tăng nguy cơ bị thoái hóa khớp, gây ra đau khớp. Khi cơ thể được giữ ở một trạng thái nhất định (đứng, ngồi, nằm) trong một khoảng thời gian dài sẽ khiến các cơ, gân bị co cứng, kém linh hoạt. Vì thế, khi chúng ta hoạt động, các khớp xương có nguy cơ bị dễ bị đau nhức hơn. Hơn nữa, việc ít vận động cũng giảm khả năng tuần hoàn máu đến khớp. Lúc này, khả năng tưới máu nuôi dưỡng các sụn khớp không được đáp ứng kịp thời, theo thời gian khiến cho bề mặt sụn khô sần, bong tróc làm biến đổi cấu trúc khớp. Chính sự tổn thương của sụn khớp là nguyên nhân hàng đầu gây đau nhức xương khớp. Tổ chức viêm khớp cũng khẳng định rằng, những người không hoạt động thể chất đầy đủ có nguy cơ mắc bệnh cơ xương khớp cao hơn những người hoạt động thể chất đầy đủ lên tới 54%. Thời tiết Rất nhiều người cảm thấy đau nhức xương khớp khi thay đổi thời tiết (Ảnh minh họa) Rất nhiều người cảm thấy đau nhức xương khớp khi thay đổi thời tiết, đặc biệt là vào những lúc hanh khô, ẩm ướt, nóng lạnh thất thường hay ở những vùng có khí hậu khắc nghiệt. Đây là một nguyên nhân gây đau nhức đã được lí giải, cụ thể như sau: Thời tiết lạnh kèm theo mưa phùn, độ ẩm không khí tăng cao, dẫn tới những thay đổi trong hệ thống xương khớp, bao gồm: gân bị co rút lại, dịch khớp đông quánh hơn, bề mặt sụn giảm sự trơn láng. Những thay đổi này khiến các khớp trở nên khô cứng, đau nhức, khó vận động. Đồng thời, sự thay đổi thời tiết cũng làm cho mạch máu tại các vùng da co lại, máu đến các khớp xương bị hạn chế hoặc rất ít, làm thiếu máu nuôi dưỡng các khớp và sụn khớp, khiến sụn khớp bị yếu đi, bong tróc. Khi cử động, hai đầu xương này sẽ cọ xát vào nhau gây đau. Nhiễm khuẩn Nhiễm khuẩn có thể gây ra đau nhức xương khớp và nhiều loại bệnh khớp khác nhau (Ảnh minh họa) Việc nhiễm khuẩn có thể gây ra đau nhức xương khớp và nhiều loại bệnh khớp khác nhau. Có thể kể tới là: Viêm khớp nhiễm khuẩn do nhiễm trùng Staphylococcus aureus (tụ cầu khuẩn). Loại viêm khớp này thường khởi phát khi bạn bị nhiễm trùng da, tiết niệu, tụ cầu khuẩn theo đó lây lan vào máu và đi tới khớp. Sốt thấp khớp xảy ra khi bạn bị nhiễm trùng cổ họng, do một loại vi khuẩn được gọi là Liên cầu khuẩn nhóm A gây ra. Nhóm vi khuẩn này có chứa một loại protein tương tự như protein trong cơ thể, hệ thống miễn dịch khi tấn công để tiêu diệt các vi khuẩn này có thể bị nhầm lẫn với cả chính các mô trong cơ thể, đặc biệt là mô của tim, khớp, da và hệ thần kinh trung ương. Phản ứng hệ thống miễn dịch này dẫn đến sưng các mô, đau khớp,... Viêm khớp phản ứng (còn gọi là hội chứng Reiter) là tình trạng sưng đau khớp do nhiễm trùng ở một cơ quan khác trong cơ thể, phổ biến nhất là ở hệ tiết niệu sinh dục, bộ phận sinh dục, hệ tiêu hóa hoặc ruột. Có vô số vi khuẩn gây viêm khớp phản ứng, có thể kể tới là: Chlamydia, Salmonella, Yersinia, Clostridium difficile,... Thiếu vitamin D Thiếu vitamin D ở trẻ em có thể dẫn tới bệnh còi xương và một loạt hệ lụy, trong đó có đau nhức xương khớp và các bệnh về khớp (Ảnh minh họa) Thiếu vitamin D ở trẻ em có thể dẫn tới bệnh còi xương và một loạt hệ lụy kèm theo, như: Trẻ phát triển chậm hoặc thất bại trong việc phát triển; Cong vẹo cột sống; Biến dạng xương; Khiếm khuyết răng; .v.v. Tất cả những vấn đề này có thể dẫn tới tình trang đau nhức xương khớp. Vì vậy, trẻ em cần được bổ sung vitamin D thường xuyên, đặc biệt là trẻ sơ sinh. Sự nhầm lẫn của hệ miễn dịch Trong một số bệnh xương khớp, sự nhầm lẫn của hệ miễn dịch khiến nó tấn công vào chính các mô và các tế bào khỏe mạnh của chúng ta, gây ra tình trạng đau nhức, sưng và cứng khớp. Nguyên nhân của cơ chế này cho đến nay vẫn chưa được làm rõ. Một số bệnh khớp xảy ra do sự nhầm lẫn của hệ miễn dịch là: viêm khớp vảy nến, viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ,... Hút thuốc Hút thuốc làm tăng nguy cơ đau nhức xương khớp (Ảnh minh họa) Hút thuốc làm tăng nguy cơ mắc bệnh thoát vị đĩa đệm, bệnh viêm khớp dạng thấp (đặc biệt là nếu bạn có thêm cả khuynh hướng di truyền) và nhiều tình trạng đau cơ xương khớp mãn tính khác. Nghiên cứu cho thấy, hút thuốc là làm cản trở hệ thống tuần hoàn của cơ thể và ngăn chất dinh dưỡng chảy vào cơ và khớp. Điều này khiến tình trạng đau nhức xương khớp xảy ra và xảy ra một cách nghiêm trọng. Khói thuốc lá cũng có tác động tiêu cực đến chuyển hóa sụn. Nghiên cứu trên động vật và in vitro đã chỉ ra rằng, các thành phần của khói thuốc lá có ảnh hưởng xấu đến chức năng chondrocyte trong đĩa đệm, ức chế sự tăng sinh tế bào và tổng hợp ngoại bào, điều này tác động tiêu cực đến chức năng trong sụn khớp. Đàn ông bị thoái hóa khớp gối, nếu hút thuốc sẽ bị mất sụn nhiều hơn và đau khớp gối nghiêm trọng hơn so với những người đàn ông không hút thuốc. Ngồi, làm việc sai tư thế Tư thế ngồi sai có thế àm đau nhức xương cột sống, cổ, thậm chí là biến dạng cột sống (Ảnh minh họa) Tư thế ngồi làm việc không đúng cũng là một nguyên nhân gây đau nhức xương khớp. Nhiều người thường có thói quen ngồi chúi về phía trước hoặc còng lưng. Tư thế ngồi này làm tăng áp lực lên cột sống, khiến cột sống bị đè nén, gây đau nhức lưng, cổ, thúc đẩy quá trình thoái hoá cột sống diễn ra nhanh hơn, thậm chí làm biến dạng cột sống. Việc ngồi làm việc liên tục, đánh máy vi tính liên tục cũng làm cho các cơ, khớp bị căng cứng, đau nhức. Lâu ngày gây ra phù nề, thoái hóa khớp, nếu nặng cần phải có chỉ định phẫu thuật. Vì vậy, không nên xem thường nguyên nhân tưởng chừng như rất bình thường này. Lao động nặng Những người lao động nặng về thể chất sẽ có nguy cơ đau nhức xương khớp cao hơn. Việc thường xuyên phải khuôn vác nặng làm tăng áp lực lên các khớp (khớp cổ, khớp gối, khớp háng và cột sống) khiến phần sụn khớp nhanh chóng bị tổn thương, các khớp và cột sống bị biến dạng, từ đó làm tăng nguy cơ thoái hóa gây đau đớn cho người lao động. Thể thao sai cách Chơi thể thao rất tốt cho hệ xương khớp, nhưng chơi thể thao không đúng cách lại phản tác dụng. Chơi thể thao không đúng cách khiến lực liên tục tác động vào một khớp (như đá banh, đánh tennis không đúng,...) cũng làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp gây ra đau khớp. Mang giày dép cao Giày dép cao gót có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, đặc biệt là xương khớp (Ảnh minh họa) Giày dép cao gót có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, đặc biệt là xương khớp. Theo Viện Khoa học Y tế Ấn Độ (AIIMS), đi giày cao gót mỗi ngày trong nhiều giờ có thể dẫn đến tổn thương tích lũy ở xương và là nguyên nhân hàng đầu gây viêm khớp. Bên cạnh viêm khớp, đi giày cao gót cũng làm tăng nguy cơ giãn dây thần kinh, đau lưng, đau thắt lưng và đau đầu gối. Giày cao gót làm trọng lượng cơ thể phân bố không đồng đều. Khi đi giày cao gót, trọng lượng của bạn sẽ dồn về phía trước, khiến cơ tứ đầu đùi phải chịu áp lực lớn hơn để giữ đầu gối được thẳng, về lâu dài điều này sẽ gây đau khớp gối và ảnh hưởng không tốt tới hệ thống xương khớp. Lắng đọng canxi pyrophotphat Khi các tinh thể canxi pyrophotphat tích tụ trong khớp và các mô bao quanh khớp, nó sẽ gây viêm và đau (Ảnh minh họa) Lắng đọng canxi pyrophotphat là nguyên nhân gây ra bệnh giả gút (bệnh Pseudogout). Giả gút là một dạng viêm khớp đặc trưng bởi tình trạng sưng đau đột ngột ở một hay nhiều khớp, phổ biến nhất là khớp đầu gối. Khi các tinh thể canxi pyrophotphat tích tụ trong khớp và các mô bao quanh khớp, nó sẽ gây viêm và đau. Cho đến nay, người ta vẫn chưa biết rõ tại sao các tinh thể này lại hình thành trong khớp của chúng ta, nhưng đa số cho rằng tuổi tác có thể là lý do, bởi một nửa dân số trên 85 tuổi gặp phải tình trạng này. Urate tích tụ trong khớp Khi urate tích tụ trong khớp của bạn, nó có thể gây ra tình trạng viêm và đau dữ dội các khớp, đặc biệt là khớp gốc ngón chân cái. Đây chính là biểu hiện của bệnh gút. Thông thường, axit uric được hòa tan trong máu và đào thải khỏi cơ thể bằng đường tiểu. Nhưng đôi khi cơ thể bạn sản xuất quá nhiều axit uric hoặc thận của bạn bài tiết quá ít axit uric, dẫn đến sự tích tụ của các tinh thể muối urate. Chấn thương khớp Chấn thương có thể ảnh hưởng đến sụn, khớp và các cấu trúc quanh khớp (Ảnh minh họa) Chấn thương có thể ảnh hưởng đến sụn, khớp và các cấu trúc quanh khớp như dây chằng, túi mạc nối, gân. Điều này dẫn tới tình trạng đau nhức xương khớp, trật khớp, bong gân hay thậm chí là gãy xương. Phơi nhiễm môi trường Nhiều chuyên gia cho rằng, phơi nhiễm môi trường độc hãi cũng là nguyên nhân gây đau nhức xương khớp. Đặc biệt, phơi nhiễm amiăng hoặc silica có thể làm tăng nguy cơ phát triển viêm khớp dạng thấp. Giới tính Giới tính cũng đóng một vai trò trong viêm xương khớp và đau nhức xươn khớp. Nhìn chung, phụ nữ thường gặp triệu chứng bệnh khớp nhiều hơn đàn ông. Do bọ ve chân đen Bệnh Lyme do bọ ve chân đen gây phát ban, sốt, mệt mỏi, đau nhức cơ thể, đau khớp, viêm màng não, tê liệt, yếu chân tay,... (Ảnh minh họa) Bọ ve chân đen hay ve hươu là một loài ve cứng thuộc họ Ixodidae, xuất hiện chủ yếu ở miền đông và miền bắc Trung Tây Hoa Kỳ, đông nam Canada. Khi loài ve này bị nhiễm khuẩn và cắn chúng ta, nó có thể gây ra bệnh Lyme. Triệu chứng của bệnh Lyme mà phát ban, sốt, mệt mỏi, đau nhức cơ thể, đau khớp, viêm màng não, tê liệt, yếu chân tay,... Yếu tố tâm lý Có một mối quan hệ qua lại giữa lo lắng, trầm cảm và sức khỏe xương khớp. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sự lo lắng và trầm cảm cũng ảnh hưởng tới cơn đau của bạn. Trầm cảm làm suy yếu khả năng đối phó với nỗi đau, suy yếu nhận thức của bệnh nhân về tình trạng của họ, khiến nỗi đau dường như được nhân lên nhiều lần. Ví dụ như đau khớp có thể trở nên tiêu cực hơn ở những người bị trầm cảm. Sống với tình trạng đau nhức xương khớp hàng ngày gây căng thẳng về thể chất và tinh thần. Lâu dài nó có thể làm thay đổi mức độ hóa chất não và hệ thần kinh, các hormone gây căng thẳng như cortisol, serotonin và norepinephrine được sản xuất với nồng độ lớn, phá vỡ sự cân bằng của cơ thể về các hóa chất này có thể gây ra trầm cảm ở một số người. Kết luận Bệnh về xương khớp không nguy hiểm tới tính mạng của bạn ngay lập tức, nhưng về lâu dài, nếu không điều trị, bệnh có thể biến chứng và làm suy giảm trầm trọng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, cũng như có thể gây ra tàn tật vĩnh viễn. Việc tìm hiểu các nguyên nhân gây đau nhức xương khớp rất quan trọng, từ đây bác sĩ có thể chẩn đoán chính xác được bệnh và đưa ra phương pháp điều trị đúng, hợp lý.

Cảnh báo sớm: Các dấu hiệu bệnh khớp cần lưu ý

Bệnh khớp là thuật ngữ để chỉ các bệnh hoặc những chấn thương ảnh hưởng đến khớp của con người. Nếu không được điều trị đúng cách, bệnh khớp có thể dẫn đến đau mãn tính và tàn tật. Việc tìm hiểu các triệu chứng và dấu hiệu bệnh khớp giúp chúng ta phát hiện sớm và điều trị bệnh kịp thời, từ đó đảm bảo chất lượng cuộc sống một cách tốt nhất có thể. Các loại bệnh khớp thường gặp Xương có thể bị ảnh hưởng bởi bệnh khớp, làm trầm trọng thêm vấn đề của bệnh nhân và ngược lại, bệnh về xương cũng có thể ảnh hưởng tới khớp (Ảnh minh họa) Khớp được tạo thành từ hai hay nhiều xương nối lại với nhau, nên bệnh về khớp có thể ảnh hưởng đến xương, làm trầm trọng thêm vấn đề của bệnh nhân và ngược lại, bệnh về xương cũng có thể ảnh hưởng tới khớp. Vì thế khi đề cập tới các bệnh về khớp, chúng ta cũng cần đề cập tới các bệnh về xương. Có hơn 200 loại bệnh xương khớp khác nhau. Dưới đây là một số loại bệnh xương khớp thường gặp. Các loại bệnh xương Loãng xương. Một trong những vấn đề xương phổ biến nhất. Loãng xương liên quan đến mất mật độ xương, dẫn đến xương yếu và dễ gãy hơn. Bệnh xương chuyển hóa. Là một rối loạn trong xương do thiếu hụt khoáng chất hoặc vitamin (như vitamin D, canxi hoặc phốt pho), do sự bất thường hoạt động tế bào hoặc bất thường chất căn bản, dẫn đến khối lượng và cấu trúc của xương không bình thường. Một số bệnh về xương chuyển hóa thường gặp là: bệnh paget, còi xương thiếu vit D, tạo xương bất toàn, bệnh xương đá,... Gãy xương. Gãy xương là tình trạng cấu trúc xương bị mất tính liên tục, chúng được chia ra làm 4 loại: gãy kín, gãy hở, gãy di lệch, gãy không di lệch. Ung thư xương. Ung thư xương gồm 2 loại là ung thư xương nguyên phát và ung thư xương di căn. Ung thư xương nguyên phát rất hiếm, chiếm chưa tới 1% các loại ung thư được chẩn đoán. Ung thư xương di căn là loại ung thư di căn từ bộ phân khác đến xương, phổ biến hơn, chẳng hạn như khối u di căn từ tuyến tiền liệt hoặc vú tới xương. Vẹo cột sống. Là tình trạng bất thường của cột sống, dẫn đến cột sống hình dạng chữ S hoặc chữ C khi nhìn từ phía sau. Bệnh thường gặp ở trẻ sơ sinh hoặc trẻ em, nhưng có thể tồn tại đến tuổi trưởng thành. Một số bệnh về xương khác: bệnh dẹt chỏm xương đùi, bệnh loạn sản cơ xương, bệnh viêm tủy xương,.v.v. Các loại bệnh khớp Theo hướng nhìn, bên trái: khớp gối khỏe mạnh, bên phải: khớp gối thoái hóa và bắt đầu hình thành gai xương (Ảnh minh họa) Viêm xương khớp (thoái hóa khớp). Là loại phổ biến nhất. Viêm xương khớp là dạng "hao mòn" tăng theo tuổi, chủ yếu ảnh hưởng tới sụn. Viêm xương khớp chỉ ảnh hưởng tới khớp và không ảnh hưởng đến cơ quan nội tạng. Viêm khớp dạng thấp. Là dạng viêm khớp phổ biến khác. Viêm khớp dạng thấp là một tình trạng tự miễn ảnh hưởng đến niêm mạc khớp. Các tế bào của hệ thống miễn dịch không thuộc về khớp tích lũy ở đó với số lượng lớn. Khi các tế bào miễn dịch tương tác với các tế bào khớp cục bộ, nó gây ra tình trạng viêm ngày càng tăng, dẫn đến sự phá hủy sụn và xương. Thoát vị đĩa đệm. Là tình trạng các nhân nhầy trong đĩa điệm bị đẩy ra khỏi vị trí bình thường của nó. Thoát vị đĩa đệm có thể xảy ra ở bất kì phần nào của cột sống nhưng phổ biến hơn ở lưng dưới (cột sống thắt lưng). Bệnh gút. Thường ảnh hưởng nhiều nhất đến khớp nối ngón chân cái với phần còn lại của bàn chân. Bệnh gút xảy ra khi axit uric dư thừa trong máu tạo thành các tinh thể trong khớp. Viêm burs. Là bệnh liên quan tới việc viêm các túi nhỏ chứa đầy chất lỏng, gọi là bursae, đệm các khớp, gân, cơ và xương xung quanh. Viêm burs được gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, như: tập thể dục bất thường khớp, nhiễm trùng khớp, chấn thương khớp, sử dụng khớp kéo dài,... Một số bệnh về khớp khác: viêm cột sống dính khớp, bệnh lupus, viêm khớp tuổi thiếu niên, xuất huyết khớp, viêm khớp vẩy nến, trật khớp, các loại bệnh lây truyền qua đường tình dục như lậu hay chlamydia cũng có thể gây đau khớp,... Dấu hiệu bệnh khớp Đau nhức xương khớp là triệu chứng thường thấy của hơn 200 bệnh xương khớp khác nhau (Ảnh minh họa) Các dấu hiệu và triệu chứng đau khớp thường gặp là: Cứng khớp Đau khớp Hạn chế vận động của khớp Giảm chức năng khớp Biến dạng khớp Các vết sưng trên khớp ngón tay nhỏ Mềm, ấm, sưng đau cả cổ tay, bàn tay và đốt ngón tay Viêm quanh các khớp Cứng khớp buổi sáng kéo dài Mệt mỏi và có các triệu chứng toàn thân Đau xương khi nghỉ ngơi Đau xương hoặc khớp khi hoạt động Dần dần mất chiều cao hoặc có tư thế khom lưng Đau lưng không rõ nguyên nhân Một vai hoặc hông cao hơn so với bên kia Chênh lệch chiều dài chân Lạo xạo khi cử động các khớp Bị sốt nhưng không có dấu hiệu khác của bệnh cúm .v.v. Biến chứng triệu chứng: Suy giảm chất lượng cuộc sống. Xương khớp là một bệnh xấu dần theo thời gian, thường dẫn đến đau mãn tính. Vì thế, các triệu chứng đau khớp có thể làm cho việc sinh hoạt hằng ngày trở nên khó khăn hơn. Trầm cảm và rối loạn giấc ngủ có thể là kết quả của sự đau đớn và khuyết tật về xương khớp. Lưu ý: Các triệu chứng trên không phải triệu chứng của cùng một bệnh về xương khớp, nó là triệu chứng của nhiều bệnh xương khớp khác nhau. Tùy thuộc vào điều kiện mà bạn gặp phải, bạn có thể sẽ có thêm nhiều triệu chứng đặc trưng khác của bệnh ấy nữa. Nên làm gì nếu gặp triệu chứng đau khớp Nếu gặp các triệu chứng đau khớp, bạn nên: Lập tức cấp cứu nếu đau khớp xảy ra sau chấn thương, các khớp bị biến dạng, sưng khớp xảy ra đột ngột, các khớp hoàn toàn bất động, bạn bị đau nghiêm trọng. Lên lịch hẹn với bác sĩ nếu có các triệu chứng kéo dài từ 3 ngày trở lên. Trước khi gặp bác sĩ Theo dõi và ghi chép lại các triệu chứng đau nhức xương khớp của bản thân trước khi gặp bác sĩ (Ảnh minh họa) Trước khi đi khám, bạn nên theo dõi các triệu chứng trong vài ngày đến một tuần. Hãy ghi chép lại các vấn đề sau và đưa cho bác sĩ: Khớp nào bị đau, sưng hay cứng; Chúng bắt đầu khởi phát đau khi nào; Thời gian trong ngày bạn gặp cơn đau; Sự khó chịu diễn ra trong bao lâu; Cảm giác cơn đau thế nào; Việc làm nào giúp giảm các triệu chứng hoặc làm các triệu chứng tồi tệ hơn (ví dụ khi bạn di chuyển, nghỉ ngơi, hoạt động thể chất,...) Bạn đã làm những gì để tự điều trị và hiệu quả của những phương pháp đó. Đồng thời, hãy lưu ý thêm các triệu chứng khác, ngay cả khi chúng có vẻ không liên quan, chẳng hạn như mệt mỏi hay phát ban. Nếu bạn bị sốt cùng với các triệu chứng đau khớp, bạn có thể cần phải tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức. Liên hệ với một người mà bạn tin tưởng hoặc người thân để cùng bạn tới gặp bác sĩ. Ngoài giá trị cảm xúc khi có ai đó bên mình, họ còn có thể nhắc nhở bạn về những điểm cần nêu hoặc những câu hỏi mà bạn có thể đã quên. Họ cũng có thể giúp bạn nhớ thông tin quan trọng do bác sĩ cung cấp như tên thuốc, liều lượng và thông tin theo dõi. Khi thăm khám Tuân thủ yêu cầu của bác sĩ trong quá trình thăm khám (Ảnh minh họa) Đầu tiên bác sĩ sẽ đặt câu hỏi về triệu chứng đau khớp và lịch sử y tế của bạn. Việc làm này giúp bác sĩ tìm ra gợi ý về nguyên nhân gây đau khớp của bạn. Sau đó bác sĩ sẽ làm một bài kiểm tra thể chất để xác định xem cấu trúc nào gây đau và tìm kiếm viêm. Họ sẽ kiểm tra tất cả các khớp xem khớp có bị sưng, đỏ, ấm hay có tiếng lạo xạo khi di chuyển không; phạm vi di chuyển của các khớp; kiểm tra xem có vết loét hay viêm tại mắt, mũi, miệng và vùng sinh dục không; kiểm tra phát ban da; kiểm tra các hạch bạch huyết; có thể kiếm tra thêm chức năng của hệ thần kinh. Cùng với đó, bác sĩ có thể tiến hành thêm một số xét nghiệm kiểm tra khác nếu thấy cần thiết, gồm: X-quang xương. Được sử dụng để phát hiện hoặc loại trừ các vấn đề, như: gãy xương, dấu hiệu hao mòn, vị trí bất thường của xương hoặc viêm xương. Chụp cắt lớp vi tính (CT). Cho phép hình ảnh X-quang chính xác hơn. Được sử dụng để kiểm tra những thay đổi trong xương không thể nhìn thấy hoặc chỉ nhìn thấy rất kém khi X-quang thông thường. Chụp cộng hưởng từ (MRI). Được sử dụng để kiểm tra các vấn đề về đầu gối, vai hoặc cột sống. MRI có thể cho thấy các dấu hiệu hao mòn, chấn thương dây chằng và sụn, viêm trong xương. Xét nghiệm mật độ xương. Được sử dụng để xem bạn có bị loãng xương hay không và nguy cơ gãy xương cao như thế nào. Xạ hình xương. Được tiến hành nếu bác sĩ nghĩ rằng bạn có những chuyển hóa trong xương, chẳng hạn như có một khối u phát triển trong xương hoặc viêm trong xương. Sinh thiết xương và sinh thiết tủy xương. Sinh thiết xương được thực hiện để kiểm tra những khối u, viêm và các vấn đề về cấu trúc xương. Sinh thiết tủy xương có thể được xem xét ở những người được cho là có vấn đề với việc sản xuất máu. Xét nghiệm máu. Là một phương pháp khác được sử dụng để chẩn đoán một số bệnh xương. Các câu hỏi về dấu hiệu đau khớp và bệnh của bản thân Hãy tận dụng tối đa mỗi lần thăm khám (Ảnh minh họa) Thời gian của bạn với bác sĩ có thể bị hạn chế, vì thế hãy tận dụng tối đa mỗi lần thăm khám của bạn. Bạn CẦN trả lời mọi câu hỏi của bác sĩ càng chính xác càng tốt, ngay cả khi bạn cảm thấy không thoải mái với chủ đề này. Bất cứ điều gì bạn nói với bác sĩ đều có thể giúp việc chẩn đoán chính xác hơn và điều trị hiệu quả hơn. Bạn NÊN hỏi mọi câu hỏi mà bạn cần và chắc chắn hiểu mỗi câu trả lời của bác sĩ. Hãy yêu cầu bác sĩ giải đáp nếu bạn không hiểu và ghi chép lại nếu thấy cần thiết. Bạn nên chuẩn bị chuẩn bị trước một số câu hỏi, chẳng hạn như: Vấn đề của tôi là gì? Tôi phải làm các xét nghiệm nào? Phương pháp điều trị nào có thể làm dịu cơn đau này? Tôi nên làm gì ở nhà? Phương pháp điều trị này có tác dụng phụ nào không? Những người sử dụng phương pháp điều trị này có mang lại kết quả khả quan không? .v.v. Kết luận Các bệnh về khớp là bệnh phổ biến ở người cao tuổi, nhưng cũng có thể gặp cả ở những người trẻ tuổi. Nhận biết đau khớp rất quan trọng vì nếu không điều trị kịp thời có thể gây ra tàn tật vĩnh viễn. Vì thế, nếu gặp bất kì dấu hiệu bệnh khớp nào, bạn nên theo dõi và sớm lên lịch hẹn với bác sĩ. Để được tư vấn về các bệnh xương khớp, bạn có thể để lại bình luận cuối bài viết này hoặc gọi tới số điện thoại 1800 1156 (miễn phí cước gọi).

cam-kết_web.webp

Bài Đọc Nhiều Nhất

Loading...